Nội dung chính
- 1 Các khuyến cáo mới 1
- 2 Các khuyến cáo mới 2
- 3 Các khuyến cáo mới 3
- 4 Các khuyến cáo mới 4
- 5 Các khuyến cáo mới 5
- 6 Các khuyến cáo mới 6
- 7 Các khuyến cáo mới (7)
- 8 Các khuyến cáo mới (8)
- 9 Các khuyến cáo mới (9)
- 10 Các khuyến cáo mới (10)
- 11 Các khuyến cáo mới (11)
- 12 Các khuyến cáo cập nhật (1)
- 13 Các khuyến cáo cập nhật (2)
- 14 Các khuyến cáo cập nhật (4)
- 15 Các khuyến cáo cập nhật (5)
- 16 Các khuyến cáo cập nhật (6)
- 17 Các khuyến cáo cập nhật (8)
Những điểm mới trong 2023 ESC Guideline Điều trị hội chứng vành cấp
Khoa Điều trị Rối loạn nhịp Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Chợ Ray lược dịch
Các khuyến cáo mới 1
Khuyến cáo | Nhóm | Độ |
Khuyến cáo sử dụng kháng đông và kháng kết tập tiểu cầu ở hội chứng mạch vành cấp | ||
Nếu bệnh nhân có HCVC ngừng DAPT để trải qua phẫu thuật bắc cầu động mạch vành, họ nên tiếp tục DAPT sau phẫu thuật ít nhất 12 tháng. | I | c |
ở những bệnh nhân HCVC lớn tuổi, đặc biệt nếu nguy cơ xuất huyết cao, clopidogrel là chất ức chế thụ thể P2Y12 có thể được xem xét. | llb | B |
Các khuyến cáo mới 2
Khuyến cáo | Nhóm | Độ |
Khuyến cáo về phác đồ điều trị chống huyết khối thay thế | ||
ở những bệnh nhân không có biến chứng sau 3-6 tháng điều trị DAPT và không có nguy cơ thiếu máu cục bộ cao, nên xem xét liệu pháp kháng tiểu cầu đơn trị (tốt nhất là bang thuốc ức chế thụ thể P2Y12). | Ha | A |
Đơn trị bằng thuốc ức chế P2Y12 có thể được coi là phương pháp thay thế cho đơn trị bằng aspirin để điều trị lâu dài. | llb | A |
ở bệnh nhân nguy cơ xuất huyết cao, có thể xem xét đơn trị liệu bằng aspirin hoặc thuốc ức chế thụ thể P2Y12 sau 1 tháng điều trị DAPT. | llb | B |
ở những bệnh nhân cần dùng kháng đông đường uống, có thể cân nhắc ngừng điều trị kháng tiểu cầu sau 6 tháng trong khi tiếp tục dùng kháng đông đường uống. | llb | B |
Không nên giảm điều trị kháng tiểu cầu trong 30 ngày đầu tiên sau biến cố HCVC. | III | B |
Các khuyến cáo mới 3
Khuyến cáo | Nhóm | Độ |
Khuyến cáo ngừng tim và ngừng tim ngoại viện | ||
Đánh giá tiên lượng thần kinh (không sớm hơn 72 giờ sau khi nhập viện) được khuyến cáo ở tất cả những người sống sót hôn mê sau khi ngừng tim. | 1 | c |
Cần cân nhắc việc vận chuyển bệnh nhân bị ngừng tim ngoài bệnh viện đến trung tâm ngừng tim theo quy trình của địa phương. | Ha | c |
ở bệnh nhân nguy cơ xuất huyết cao, có thể xem xét đơn trị liệu bằng aspirin hoặc thuốc ức chế thụ thể P2Y12 sau 1 tháng điều trị DAPT. | llb | B |
ở những bệnh nhân cần dùng kháng đông đường uống, có thể cân nhắc ngừng điều trị kháng tiểu cầu sau 6 tháng trong khi tiếp tục dùng kháng đông đường uống. | llb | B |
Không nên giảm điều trị kháng tiểu cầu trong 30 ngày đầu tiên sau biến cố HCVC. | III | B |
Các khuyến cáo mới 4
Khuyến cáo | Nhóm | Độ |
Khuyến nghị về khía cạnh kỹ thuật của chiến lược xâm lấn | ||
ở những bệnh nhân bóc tách động mạch vành tự phát, PCI chỉ được khuyến cáo cho những bệnh nhân có triệu chứng và dấu hiệu thiếu máu cục bộ cơ tim đang diễn ra, một vùng lớn cơ tim đang gặp nguy hiểm và giảm dòng chảy ngược. | 1 | c |
Nên cân nhắc sử dụng hình ảnh nội mạch để hướng dẫn PCI. | Ha | A |
Hình ảnh nội mạch (tốt nhất là chụp cắt lớp quang kết mạch vành (OCT)) có thể được xem xét ở những bệnh nhân có tổn thương thủ phạm không rõ ràng. | llb | c |
Các khuyến cáo mới 5
Khuyến cáo | Nhóm | Độ |
Khuyến cáo về bệnh nhiều nhánh mạch máu ở bệnh nhân ACS có sốc tim | ||
Nên xem xét PCI theo giai đoạn các động mạch không liên quan đến nhồi máu. | > | c |
Khuyến cáo đối với bệnh nhiều nhánh mạch máu ở bệnh nhân STEMI huyết động ổn định trải qua PCI lần đầu | ||
Khuyến cáo rằng PCI các động mạch không liên quan đến nhồi máu nên dựa trên mức độ nghiêm trọng trên chụp động mạch. | 1 | B |
Không khuyến cáo đánh giá chức năng thượng tâm mạc xâm lấn các phân đoạn không phải thủ phạm của động mạch liên quan đến nhồi máu trong lần chụp ban đầu. | III | c |
Các khuyến cáo mới 6
Khuyến cáo | Nhóm | Độ |
Khuyến cáo về biến chứng hội chứng mạch vành cấp tính | ||
Nên cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn khi block nhĩ thất độ cao không giải quyết được trong thời gian chờ đợi ít nhất 5 ngày sau NMCT. | 1 | c |
Chụp cộng hưởng từ tim nên được xem xét ở những bệnh nhân có hình ảnh siêu âm tim không rõ ràng hoặc trong trường hợp lâm sàng nghi ngờ cao về huyết khối LV. | Ha | c |
Sau nhồi máu cơ tim cấp tính vùng thành trước, siêu âm tim có tương phản có thể được xem xét để phát hiện huyết khối LV nếu mỏm tim không được nhìn thấy rõ trên siêu âm tim. | llb | c |
ở những bệnh nhân chọn lọc có block nhĩ thất độ cao trong bối cảnh MI thành trước và suy tim cấp, việc cấy thiết bị sớm (liệu pháp tái đồng bộ tim – máy khử rung tim/máy tạo nhịp tim) có thể được xem xét. | llb | c |
ở những bệnh nhân bị rối loạn nhịp thất tái phát đe dọa tính mạng, có thể cân nhắc sử dụng thuốc an thần hoặc gây mê toàn thân để giảm dẫn truyền giao cảm. | llb | c |
Các khuyến cáo mới (7)
Khuyến cáo | Nhóm | Độ |
Khuyến cáo cho các bệnh lý đi kèm hội chứng mạch vành cấp tính | ||
Khuyến cáo lựa chọn phương pháp điều trị hạ đường huyết lâu dài dựa trên sự hiện diện của các bệnh lý đi kèm, bao gồm suy tim, bệnh thận mãn tính và béo phì. | 1 | A |
Đối với những bệnh nhân lớn tuổi có bệnh đi kèm, nên áp dụng cách tiếp cận toàn diện để cá nhân hóa các phương pháp điều trị can thiệp và dùng thuốc sau khi đánh giá cẩn thận các rủi ro và lợi ích. | 1 | B |
Các khuyến cáo mới (8)
Khuyến cáo | Nhóm | Độ |
Khuyến cáo cho các bệnh lý đi kèm hội chứng mạch vành cấp tính | ||
Chiến lược xâm lấn được khuyến nghị ở những bệnh nhân ung thư có HCVC nguy cơ cao với thời gian sống sót dự kiến >6 tháng. | 1 | B |
Nên ngừng điều trị ung thư tạm thời ở những bệnh nhân nghi ngờ điều trị ung thư là nguyên nhân góp phần gây ra HCVC. | 1 | c |
Một chiến lược không xâm lấn thận trọng nên được xem xét ở những bệnh nhân ACS có tiên lượng ung thư kém (tức là có thời gian sống sót dự kiến <6 tháng) và/hoặc nguy cơ chảy máu rất cao. | Ha | c |
Aspirin không được khuyến cáo ở bệnh nhân ung thư có số lượng tiểu cầu <10 OOO/pL. | III | c |
Clopidogrel không được khuyến cáo ở bệnh nhân ung thư có số lượng tiểu cầu <30 OOO/pL. | III | c |
ở bệnh nhân HCVC bị ung thư và số lượng tiểu cầu < 50 OOO/ụL, prasugrel hoặc ticagrelor không được khuyến cáo. | III | c |
Các khuyến cáo mới (9)
Khuyến cáo | Nhóm | Độ |
Khuyến nghị quản lý dài hạn | ||
Khuyến cáo tăng cường điều tộ hạ lipid máu trong thời gian nằm viện vì HCVC đối với những bệnh nhân đang điều trị hạ lipid máu trước khi nhập viện. | 1 | c |
Colchicine liều thấp (0,5 mg mỗi ngày một lần) có thể được xem xét, đặc biệt nếu các yếu tố nguy cơ khác không được kiểm soát đầy đủ hoặc nếu các biến cố bệnh tim mạch tái phát xảy ra khi điều trị tối ưu. | llb | A |
Liệu pháp kết hợp với statin liều cao cộng với ezetimibe có thể được xem xét trong thời gian nhập viện. | llb | B |
Các khuyến cáo mới (10)
Khuyến cáo
Khuyến nghị về quan điểm của bệnh nhân trong chăm sóc hội chứng mạch vành cấp Khuyến nghị chăm sóc lấy bệnh nhân làm trung tâm bằng cách đánh giá và tuân thủ sở được sử dụng để thông báo cho mọi quyết định lâm sàng.
Nên để bệnh nhân HCVC tham gia vào việc ra quyết định (trong phạm vi tình trạng của họ cho phép) và thông báo cho họ về nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ, phơi nhiễm phóng xạ và các lựa chọn thay thế. Hỗ trợ quyết định nên được sử dụng để tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc thảo luận.
Nên đánh giá các triệu chứng bằng các phương pháp giúp bệnh nhân mô tả trải nghiệm của họ.
Các khuyến cáo mới (11)
Khuyến cáo | Nhóm | Độ |
Khuyến nghị về quan điểm của bệnh nhân trong chăm sóc hội chứng mạch vành cấp | ||
Cần cân nhắc việc sử dụng kỹ thuật ‘dạy lại’ để hỗ trợ quyết định trong quá trình đảm bảo sự đồng ý sau khi hiểu biết đầy đủ. | Ha | B |
Thông tin xuất viện của bệnh nhân phải được cung cấp ở cả dạng văn bản và lời nói trước khi xuất viện, cần cân nhắc việc chuẩn bị và giáo dục đầy đủ cho bệnh nhân xuất viện bằng cách sử dụng kỹ thuật dạy lại và/hoặc phỏng vấn tạo động lực, cung cấp thông tin theo từng phần và kiểm tra sự hiểu biết. | Ha | B |
Nên xem xét đánh giá sức khỏe tinh thần bằng cách sử dụng một công cụ đã được xác nhận và chuyển tiếp tâm lý khi thích hợp. | Hb | B |
Các khuyến cáo cập nhật (1)
Khuyến cáo 2017 và 2020 | Nhóm | Độ | Khuyến cáo 2023 | Nhóm | Độ |
Khuyến cáo về chần đoán hình ảnh cho bệnh nhân nghi ngờHCVC không ST chênh lên | |||||
ở những bệnh nhân không tái phát đau ngực, kết quả ECG bình thường và nồng độ troponin tim bình thường (tốt nhất là độ nhạy cao), nhưng vẫn nghi ngờ HCVC, nên thực hiện test gắng sức không xâm lấn (tốt nhất là bằng hình ảnh) để phát hiện thiếu máu cục bộ hoặc chụp cắt lớp điện toán động mạch vành trước khi quyết định phương pháp xâm lấn. | I | B | ở những bệnh nhân nghi ngờ HCVC, hs-cTn không tăng (hoặc không chắc chắn), không có thay đổi ECG và không tái phát cơn đau, nên xem xét kết hợp CCTA hoặc xét nghiệm hình ảnh gắng sức không xâm lấn như một phần của quá trình kiểm tra ban đầu. | Ha | A |
Các khuyến cáo cập nhật (2)
Khuyến cáo 2017 và 2020 | Nhóm | Độ | Khuyến cáo 2023 | Nhóm | Độ |
Khuyến nghị về thời điểm thực hiện chiến lược xâm lấn trong NSTE-ACS | |||||
Chiến lược xâm lấn sớm trong vòng 24 giờ được khuyến nghị ở những bệnh nhân có bất kỳ tiêu chí nguy cơ cao nào sau đây:
• Chẩn đoán NSTEMI được đề xuất bằng thuật toán chẩn đoán được đề xuất ở Phần 3 • Những thay đổi động hoặc có thể là đoạn ST/T liền kề mới gợi ý tình trạng thiếu máu cục bộ đang diễn ra • Đoạn ST chênh lên thoáng qua • Điểm nguy cơ GRACE >140. |
I | A | Chiến lược xâm lấn sớm trong vòng 24 giờ nên được xem xét ở những bệnh nhân có ít nhất một trong các tiêu chí nguy cơ cao sau:
• Đã xác nhận chẩn đoán NMCT không ST chênh lên dựa trên lưu đồ ESC hs-cTn được khuyến nghị hiện tại • Thay đổi đoạn ST hoặc sóng T động học • Đoạn ST chênh lên thoáng qua • Điểm rủi ro GRACE >140. |
Ha | A |
Các khuyến cáo cập nhật (4)
Khuyến cáo 2017 và 2020 | Nhóm | Độ | Khuyến cáo 2023 | Nhóm | Độ |
Khuyến cáo điều trị chống huyết khối lâu dài | |||||
Sau khi đặt stent ở bệnh nhân điều trị DAPT, nên cân nhắc ngừng dùng aspirin sau 3-6 tháng, tùy thuộc vào sự cân bằng giữa nguy cơ thiếu máu cục bộ và chảy máu. | Ha | A | ở những bệnh nhân không có biến cố sau 3-6 tháng điều trị DAPT và không có nguy cơ thiếu máu cục bộ cao, nên xem xét SAPT (tốt nhất là dùng thuốc ức chế thụ thể P2Y12). | Ha | A |
Các khuyến cáo cập nhật (5)
Khuyến cáo 2017 và 2020 | Nhóm | Độ | Khuyến cáo 2023 | Nhóm | Độ |
Khuyến cáo ngừng tim và ngừng tim ngoại viện | |||||
Trì hoãn thay vì chụp động mạch ngay lập tức nên được xem xét ở những bệnh nhân huyết động ổn định mà không có đoạn ST chênh lên được hồi sức thành công sau khi ngừng tim ngoài bệnh viện. | Ha | B | Chụp động mạch ngay lập tức thường quy sau khi ngừng tim được hồi sức không được khuyến cáo ở những bệnh nhân ổn định huyết động mà không có đoạn ST chênh lên dai dẳng (hoặc tương đương). | III | A |
Hạ thân nhiệt chỉ huy (còn gọi là hạ thân nhiệt điều trị), nhằm đạt nhiệt độ ổn định trong khoảng từ 32 đến 36°c trong ít nhát 24 giờ, được chỉ định ở những bệnh nhân vẫn bất tỉnh sau khi hồi sức do ngừng tim (nghĩ là do nguyên nhân tim). | I | B | Kiểm soát nhiệt độ (tức là theo dõi liên tục nhiệt độ cơ thể và tích cực ngăn ngừa sốt [tức là >37,7°C]) sau khi ngừng tim ngoài bệnh viện hoặc trong bệnh viện đối với người lớn vẫn không phản ứng sau khi tuần hoàn tự nhiên trở lại. | I | B |
Các khuyến cáo cập nhật (6)
Khuyến cáo 2017 và 2020 | Nhóm | Độ | Khuyến cáo 2023 | Nhóm | Độ |
Khuyến nghị về quản lý tại bệnh viện | |||||
Khi siêu âm tim không tối ưu/không kết luận được, nên xem xét phương pháp hình ảnh thay thế (tốt nhất là CMR). | Ha | c | Khi siêu âm tim không tối ưu/không kết luận được, hình ảnh CMR có thể được xem xét. | llb | c |
Các khuyến cáo cập nhật (8)
Khuyến cáo 2017 và 2020 | Nhóm | Độ | Khuyến cáo 2023 | Nhóm | Độ |
Khuyến cáo cho các bệnh lý đi kèm hội chứng mạch vành cấp tính | |||||
Liệu pháp hạ đường huyết nên được xem xét ở bệnh nhân ACS có đường huyết >10 mmol/L (>180 mg/dL), với mục tiêu điều chỉnh phù hợp với bệnh lý đi kèm, đồng thời nên tránh các đợt hạ đường huyết. | Ha | B | Liệu pháp hạ đường huyết nên được xem xét ở những bệnh nhân mắc ACS bị tăng đường huyết dai dẳng, đồng thời nên tránh các đợt hạ đường huyết. | Ha | C |