KiddieCal

(1 / 3)

Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm KiddieCal tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này Sống Khỏe Mỗi Ngày (SongKhoeMoiNgay.com) xin được trả lời cho bạn các câu hỏi: KiddieCal là thuốc gì? Thuốc KiddieCal có tác dụng gì? Thuốc KiddieCal giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.

Thành phần

Lọ thuốc KiddieCal
Hình ảnh: Lọ thuốc KiddieCal

Thuốc KiddieCal là thuốc thuộc nhóm sản phẩm khoáng chất, vitamin.

Mỗi hộp thuốc KiddieCal có 1 lọ, mỗi lọ có 30 viên nang mềm.

Trong một viên nang có chứa hoạt chất chính là:

Calcium hydrogen phosphate anhydrous hàm lượng 678mg (tương đương Calcium hàm lượng 200mg và Phosphorus hàm lượng 154mg)

Cholecalciferol hàm lượng 200IU (hay vitamin D3 hàm lượng 5mcg)

Phytomenadione (hay Vitamin K1) hàm lượng 30mcg

Ngoài ra, thuốc còn được kết hợp bởi các tá dược vừa đủ bao gồm: Coconut Oil –  Fractionated, Lecithin, Vanillin, Xylitol, Gelatin, Sucralose, Vegetable Oil Hydrogenated, Strawberry Flavour UA-70666, VSX – 12550, Starch-Potato, Cochineal, Iron Oxide Black, Titanium Dioxide, Silica-Colloidal Anhydrous, Polysobate 80, Glycerol, nước tinh khiết, Shelform-12550.

Thuốc KiddieCal giá bao nhiêu? Mua ở đâu?

Hộp thuốc KiddieCal
Hình ảnh: Hộp thuốc KiddieCal

Thuốc do Công ty Catalent Australia Ply Ltd, Úc sản xuất.

Hiện nay trên thị trường, thuốc KiddieCal được cung cấp bởi nhiều nhà thuốc, quầy thuốc và các trung tâm thuốc. Vì vậy, người bệnh có thể dễ dàng tìm và mua được thuốc KiddieCal ở khắp mọi miền tổ quốc với giá mua có thể dao động khác nhau tùy vào cơ sở bán thuốc.

Giá thị trường là 240.000 đồng/1 hộp

Lưu ý: Tìm mua tại các cơ sở uy tín để chọn và mua được loại thuốc tốt nhất và đảm bảo chất lượng, đề phòng mua nhầm hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng.

Tác dụng

Thuốc KiddieCal phối hợp các thành phần: Calcium (canxi), phosphorus (photpho), cholescalciferol, phytomenadione.

Canxi: rất cần thiết cho sự toàn vẹn chức năng của hệ thống thần kinh, cơ bắp và xương. Nó có vai trò trong chức năng tim bình thường, chức năng thận, hô hấp, quá trình cầm máu, màng tế bào và tính thấm mao mạch. Ngoài ra, canxi giúp điều chỉnh việc giải phóng và lưu trữ các chất dẫn truyền thần kinh và hormone, sự hấp thu và liên kết của các axit amin, hấp thụ vitamin B12 và bài tiết gastrin. Phần chính (99%) của canxi nằm trong cấu trúc xương chủ yếu là hydroxyapatite, Ca10(PO4)6(OH)2; một lượng nhỏ canxi cacbonat và canxi photphat vô định hình cũng có mặt. Canxi của xương trao đổi liên tục với canxi của huyết tương. Vì các chức năng trao đổi chất của canxi rất cần thiết cho cuộc sống, khi có sự rối loạn trong cân bằng canxi do thiếu hụt chế độ ăn uống hoặc các nguyên nhân khác, việc dự trữ canxi trong xương có thể bị cạn kiệt do đáp ứng nhu cầu đột ngột của cơ thể. Canxi được hấp thu ở đường tiêu hóa bằng 2 cơ chế: vận chuyển tích cực phụ thuộc calcitriol ( 1.25 (OH)2 D3) và vận chuyển thụ động.

Photpho dưới dạng photphat được hấp thu trực tiếp ở đường tiêu hóa, hầu hết photpho trong cơ thể tổn tại ở dạng photphat. Photphat cần thiết cho sự hình thành xương và răng, xương chứa khoảng 85% photphat của cơ thể – đây chính là nguồn dự trữ photphat. Hai chức năng chính của photpho là: tham gia vào cấu trúc thông tin di truyền, DNA và cấu trúc của RNA, phiên mã thông tin và cung cấp năng lượng dưới dạng ADP, ATP. Bên cạnh đó, nó có một số chức năng rất quan trọng và thiết yếu khác trong cơ thể.

Photpho có trong phospholipid, đường photphat và phosphoprotein. Các phospholipid là thành phần cơ bản của màng tế bào, giúp ổn đinh cấu trúc. Đường photphat là thành phần cấu tạo của các nucleotide, acid nucleic, DNA và RNA. Phosphoprotein là các protein liên kết cộng hóa trị với nhóm photphat. Photphat cũng có mặt trong các coenzyme, được hình thành với một trong những vitamin tan trong nước, đó là vitamin B1, B2, B3, B6 và B12. Một chức năng khác của photphat được tìm thấy trong hợp chất NADPH (Nicotinamide adenine dinucleotide phosphate), cần thiết trong các phản ứng sinh tổng hợp, ví dụ như trong tổng hợp chất béo và phản ứng oxy hóa – khử. Photpho dưới dạng photphat – là chất đệm pH trong máu để giúp duy trì cân bằng axit – bazơ. Photpho dưới dạng photphat được hấp thu ở đường tiêu hóa bằng 2 cơ chế: vận chuyển tích cực phụ thuộc calcitriol ( 1.25 (OH)2 D3) và vận chuyển thụ động.

Cholescalciferol (vitamin D3 – một dạng của vitamin D): cholecalciferol là tiền chất quan trọng của Calcitriol điều chỉnh nồng độ canxi và phosphate trong máu, thúc đẩy sự phát triển khỏe mạnh và tái tạo của xương nên chống loãng xương, còi xương; ảnh hưởng đến chức năng thần kinh – cơ và hệ miễn dịch. Cholecalciferol được tạo ra từ cholesterol khi da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, nhưng lượng tổng hợp này không đủ và vẫn phải thường xuyên bổ xung qua các thực phẩm hàng ngày. Tuy nhiên do khẩu phần ăn chưa cung cấp đủ, hoặc có vẫn đề về chức năng dạ dày ruột nên kém hấp thu hoặc kém tổng hợp, dẫn tới thiếu cholecalciferol, thiếu calcitriol dẫn tơi tình trạng loãng xương, còi xương.

Cơ chế: Vitamin được chuyển thành dạng hoạt động 1,25 – dihydroxycholecalciferol (1.25 (OH)2 D3, calcitriol) qua hai bước hydroxyl hóa, đầu tiên là ở gan, sau đó là ở thận. Calcitriol là một hormone steroid, kết hợp với hoocmon PTH (hoocmon tuyến cận giáp) điều chỉnh nồng độ canxi và phosphat trong máu bằng cách kích thích sự hấp thu ở ruột, huy động từ xương và tái hấp thu canxi của thận. Calcitriol điều hòa hoạt động miễn dịch, chuyển hóa và biệt hóa tế bào, điều hòa cảm xúc.

Phytomenadione (vitamin K1 hoặc phylloquinone): Vitamin K là cần thiết cho biến đổi hậu dịch mã của một số protein nhất định, chủ yếu là cần thiết cho quá trình đông máu. Vitamin K1 là một đồng yếu tố cần thiết cho các enzyme gamma-carboxylase xúc tác quá trình gamma-carboxylation sau phiên mã một số phân tử acid glutamic trong các tiền chất không hoạt động của các yếu tố đông máu II (prothrombin), VII, IX và X. Do đó, Vitamin K1 thúc đẩy sự hình thành ở gan của prothrombin (yếu tố II), proconvertin (yếu tố VII), yếu tố chống Hemophilia B hay yếu tố Christmas (yếu tố IX) và yếu tố Stuart (yếu tố X) cần thiết cho quá trình đông máu bình thường.

Công dụng – Chỉ định

Thuốc KiddieCal có công dụng:

Bổ xung canxi, photpho giúp xương chắc khỏe, giảm nguy cơ còi xương, giúp phát triển xương, răng và thần kinh ở trẻ nhỏ; bổ xung canxi cho thai nhi ở phụ nữ mang thai; giảm nguy loãng xương ở phụ nữ trong thời kì tiên mãn kinh, người già.

Bổ xung vitamin D­­, vitamin K­ giúp tăng cường hấp thu canxi, duy trì thể trạng khỏe mạnh.

Thuốc KiddieCal được bác sĩ chỉ định trong các trường hợp:

Phụ nữ mang thai.

Trẻ em đang trong thời kì phát triển.

Loãng xương, còi xương.

Các đối tượng cần bổ xung canxi: phụ nữ thời kì tiền mãn kinh, người già…

Cách dùng – Liều dùng

Liều dùng

Trẻ em từ 1 đến 3 tuổi: 1 viên/ lần x 1 lần/ ngày.

Trẻ em trên 3 tuổi: 1 đến 4 viên/ ngày.

Phụ nữ mang thai: 2 viên/ ngày.

Cách dùng: thuốc KiddieCal ở dạng viên nhai nang mềm nên được dùng theo đường uống. Khi uống thuốc, bệnh nhân có thể nhai hoặc nuốt toàn bộ viên thuốc. Đối với những bệnh nhân khó nuốt hoặc nhai (trẻ em), có thể chọc thủng viên thuốc sau đó đổ vào thìa, thức ăn hoặc đổ trực tiếp vào miệng.

Tác dụng phụ

Chưa có báo cáo về tác dụng không mong muốn của thuốc.

Bệnh nhân cần thông báo ngay cho bác sĩ, dược sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc KiddieCal.

Chống chỉ định

Không sử dụng thuốc KiddieCal cho người có tiền sử mẫn cảm với hoặc bất kì thành phần nào có trong thuốc kể cả tá dược.

Bệnh nhân bị tăng canxi huyết, tăng photpho huyết, nhiễm độc vitamin D, sỏi thận.

Chú ý – Thận trọng

Thuốc KiddieCal
Hình ảnh: Thuốc KiddieCal

Thận trọng với bệnh nhân mắc bệnh về gan (viêm gan, sơ gan…), bệnh thận.

Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần tuân thủ theo chỉ định, không tự ý tăng hay giảm lượng thuốc uống để nhanh có hiệu quả.

Nếu bạn có bệnh mạn tính cần phải dùng thuốc kéo dài như bệnh tim mạch, bệnh phổi, gan, thận, dị ứng… hãy cho bác sĩ biết để được tư vấn và điều chỉnh liều dùng KiddieCal nếu cần thiết.

Cần tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị trước khi quyết định ngừng điều trị bằng thuốc

Lưu ý:

Với các thuốc KiddieCal hết hạn sử dụng hoặc xuất hiện các biểu hiện lạ trên thuốc như mốc, đổi màu thuốc, chảy nước thì không nên sử dụng tiếp.

Tránh để thuốc ở những nơi có ánh nắng trực tiếp chiếu vào hoặc nơi có độ ẩm cao.

Không để thuốc gần nơi trẻ em chơi đùa, tránh trường hợp trẻ em có thể nghịch và vô tình uống phải.

Lưu ý khi sử dụng chung với thuốc khác

Canxi trong thuốc có thể tương tác với kháng sinh nhóm Tetracyclin (Tetracyclin, Doxycyclin, Minocyclin…) nhóm Quinolon (Norfloxacin, Ciproxacin, Ofloxacin…) làm giảm hấp thu.

Canxi có thể tương tác với: Natri polystyrene sulfonat (thuốc hạ kali máu), Acetyldigitoxin, Acetyldigoxin, Acebutolol, Alprenolol làm ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

KiddieCal khi vào cơ thể, có thể xảy ra tương tác với một số thuốc dùng đường uống khác, ảnh hưởng đến tác dụng của các thuốc đó cũng như có thể làm tăng nguy cơ và mức độ của tác dụng phụ.

Điều cần làm là bệnh nhân hãy liệt kê các thuốc hoặc thực phẩm chức năng đang sử dụng vào thời điểm này để bác sĩ có thể biết và tư vấn để tránh tương tác thuốc không mong muốn.

Quá liều, quên liều và cách xử trí

Triệu chứng: Chưa có báo cáo về tình trạng quá liều. Khi uống quá liều thuốc, bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng bất thường trên gan, tim, thận, tiêu hóa, thần kinh giống tác dụng không mong muốn của thuốc.

Xử trí: Theo dõi nếu các triệu chứng là nhẹ; nhưng cần đề phòng với sốc phản vệ vì thường có diễn biến rất nhanh, nguy hiểm. Bệnh nhân cần được chuyển ngay đến bệnh viện để có hướng xử trí an toàn.

Quên liều: Nếu liều quên chưa cách quá xa liều dùng đúng thì bệnh nhân nên uống bổ sung ngay liều đó. Trong trường hợp thời gian bỏ liều đã quá lâu thì bệnh nhân nên uống liều tiếp theo như bình thường và duy trì tiếp tục.

Không nên bỏ liều quá 2 lần liên tiếp.

 

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here