Nội dung chính
- 1 Plaquenil là thuốc gì?
- 2 Thuốc Plaquenil có tác dụng gì?
- 3 Thuốc Plaquenil sử dụng trong điều trị SAR- CoV-2
- 4 Công dụng của thuốc Plaquenil
- 5 Chỉ định của thuốc Plaquenil
- 6 Hướng dẫn sử dụng thuốc Plaquenil
- 7 Chống chỉ định của thuốc Plaquenil
- 8 Thuốc Plaquenil có tác dụng phụ không?
- 9 Tương tác với các thuốc và sản phẩm khác.
- 10 Ảnh hưởng của thuốc Plaquenil lên phụ nữ có thai và đang cho con bú
- 11 Thuốc Plaquenil giá bao nhiêu?
- 12 Thuốc Plaquenil mua ở đâu Hà Nội, Tp HCM?
Hiện nay do sự bùng phát và lan rộng của dịch Covid-19 trên toàn cầu, các nhà nghiên cứu khoa học trên khắp thế giới đã và đang loay hoay tìm ra các loại thuốc có thể đặc trị cho bệnh này. Một trong những loại thuốc đó là một loại thuốc đã khá quen thuộc đối với chúng ta, được sử dụng khá lâu để điều trị bệnh sốt rét, đó là thuốc Plaquenil. Sau đây songkhoemoingay.com sẽ gửi đến độc giả các thông tin cần biết về Plaquenil.
Plaquenil là thuốc gì?
Thuốc Plaquenil là thuốc điều trị bệnh sốt rét và một số các bệnh liên quan đến tình trạng miễn dịch dị ứng như lupus ban đỏ, viêm khớp dạng thấp.
Plaquenil có thành phần chính là Hydroxycloroquin sulfate với hàm lượng 200mg tương đương với 155mg Hydroxycloroquin
Cùng với tá dược bao gồm các thành phần Calci Phosphate, HPMC, Magie Stearate, Polyethylene glycol 400, Tween 80, Corn Starch, Titan Dioxide vừa đủ 1 viên.
Dạng bào chế: Viên nén.
Quy cách đóng gói: Thuốc Plaquenil được đóng gói dưới dạng hộp 6 vỉ x 10 viên, hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 2 vỉ x 10 viên.
Plaquenil được sản xuất bởi Tập đoàn dược phẩm Sanofi, Pháp.
Tham khảo: [SỰ THẬT] Thuốc ho Cường Phế có thực sự tốt không? Review Webtretho
Thuốc Plaquenil có tác dụng gì?
Plaquenil có chứa thành phần chính là Hydroxycloroquin sulfate, đây là một chất thuộc cùng nhóm với hoạt chất Cloroquin được sử dụng khá nhiều trong điều trị sốt rét cho các chủng sốt rét khác nhau.
Hydroxycloroquin sulfate hoạt động theo nhiều cơ chế khác nhau để có tác dụng chữa bệnh. Đối với tác dụng diệt kí sinh trùng sốt rét, Hydroxycloroquin sulfate dễ dàng xâm nhập vào bên trong hồng cầu và vào trong kí sinh trùng sốt rét đang kí sinh trong hồng cầu đó. Thông thường kí sinh trùng sốt rét sẽ xâm nhập hồng cầu, ăn hết các hemoglobin (Hb) và để lại một lượng lớn Fe tự do, chính lượng Fe này sẽ vừa gây độc hồng cầu vừa gây độc cho kí sinh trùng sốt rét. Do đó kí sinh trùng sốt rét lại trùng hợp Fe tự do thành một phức hợp có chứa sắt không còn độc tính nên kí sinh trùng có thể tồn tại thoải mái vô tư mà không phải lo sợ bị gây độc.
Hydroxycloroquin sulfate có khả năng gắn vào enzyme tạo phức hợp sắt không độc, và ức chế hoạt động của enzyme này. Bởi vậy Hydroxycloroquin sulfate có thể tiêu diệt gián tiếp kí sinh trùng sốt rét bằng cách tạo ra lượng lớn Fe tự do bên trong hồng cầu mà các chủng sốt rét đang kí sinh.
Hydroxycloroquin sulfate hiện nay được sử dụng để điều trị sốt rét thời kì hồng cầu với các chủng như P.falciparum chưa kháng (tuy nhiên rất hạn chế), P.vivax, P. malariae, P. ovale. Và Hydroxycloroquin sulfate cũng rất hạn chế bị đề kháng trong quá trình sử dụng.
Đối với virus, đây thực chất chỉ là một thực thể, ngoài cơ thể chúng chỉ tồn tại dưới dạng các hạt Protein có mang vật liệu di truyền bản chất ARN. Tuy nhiên khi vào bên trong cơ thể người, chúng thực sự trở thành một vật gây bệnh chuyên nghiệp. Sar-CoV-2 cũng thế. Chúng có cấu trúc hình cầu, bao bên ngoài là lớp Gp (dạng gai) đóng vai trò là những chiếc chìa khóa. Khi chúng tiếp xúc với các tế bào biểu mô hệ hô hấp, chúng tìm thấy một ổ khóa có tên là ACE2 trên màng của những tế bào hô hấp này. Và ngay lập tức, chúng sử dụng chiếc chìa khóa của mình để mở ổ khóa đó và đi vào bên trong tế bào chủ. Tại đây, chúng mượn bộ máy nhân của tế bào chủ hoạt động nhân lên một cách nhanh chóng. Với số lượng lớn được nhân lên, chúng sẽ gây rối loạn hoạt động của tế bào hô hấp. Đồng thời chúng sẽ được giải phóng một phần và tiếp tục xâm nhập vào các tế bào khác và gây nên bệnh phổi lạ, hay còn gọi là bệnh viêm phổi cấp.
Vậy hoạt động của virus sẽ bị kiềm chế như thế nào?
Hoạt động nhân lên của virus sẽ bị kìm hãm bởi nồng độ cao của Kẽm (Zn) và các Fe tự do trong tế bào và độ Ph cao.
Và Plaquenil là thuốc có khả năng ức chế sự nhân lên của virus theo kiểu trên. Bởi plaquenil tạo một kênh đặc hiệu cho các ion Zn từ ngoài đi vào bên trong tế bào, đồng thời Plaquenil cũng làm tăng độ pH trong các tế bào virus trú ngụ, vậy nên kìm hãn sự hoạt động của các enzym bản chất protein. Do đó làm chậm quá trình nhân lên của virus và giảm mật độ virus bên trong cơ thể bệnh nhân.
Ngoài ra, Hydroxycloroquin sulfate còn hoạt động theo các cơ chế khác như:
Điều hòa miễn dịch, chống viêm: bằng cách hạn chế hoạt động của các tế bào lympho TCD4, hạn chế sản sinh các tự kháng thể nên rất có ý nghĩa trong điều trị các bệnh tự miễn. Hydroxycloroquin sulfate còn ức chế các yếu tố hoại tử u TNF, các Interleukin, Cytokin, các chất trung gian hóa học gây viêm như Leucotrien, Bradykinin, Histamin,… nhờ đó Hydroxycloroquin sulfate làm giảm đáng kể tình trạng viêm. Hydroxycloroquin sulfate còn tác động vào quá trình phân bào và hạn chế quá trình này.
Thuốc Plaquenil sử dụng trong điều trị SAR- CoV-2
Giữa cuộc chao đảo của thế giới trước bệnh viêm phổi lạ do chủng mới của virus corona gây ra. Những thông tin về chủng virus gây bệnh này cũng chưa đầy đủ nên các thuốc điều trị loại bệnh gây ra do loại virus này cũng bắt đầu lại từ đầu.
Trong rất nhiều thuốc kháng virus hiện nay, các nhà khoa học đang thử nghiệm trên những người mắc bệnh phổi lạ này để đánh giá tác dụng của từng loại thuốc trên chủng SAR- CoV-2. Và may mắn thay, Plaquenil lại cho hiệu quả điều trị khá khả quan trên loại virus này thông qua nhiều nghiên cứu khác nhau
Trung Quốc – được cho là nơi bùng phát dịch, đã có những nghiên cứu về Hydroxycloroquin sulfate và cho thấy hiệu quả ban đầu của chất này trên SAR- CoV-2.
Tiếp đó là sự công bố của Robin May, một giáo sư người Anh, ở Birmingham University về việc có cơ sở để giải thích tác dụng của Hydroxycloroquin sulfate trên chủng SAR- CoV-2.
Sau đó, giáo sư Didier Raoult của IHU Méditerranée ở Marseille đã tiến hành thử nghiệm thuốc Plaquenil để điều trị trên 24 bệnh nhân đã dương tính với Covid-19 cho kết quả khả quan.
Bên cạnh đó còn rất nhiều các nghiên cứu thử nghiệm khác được thực hiện trong Lab cũng như thử nghiệm lâm sàng. Để khẳng định một cách chắc chắn Hydroxycloroquin sulfate có tác dụng thực sự trên chủng SAR-CoV-2 hay không cần thêm nhiều các thử nghiệm lâm sàng và bằng chứng khoa học khác.
Tổng thống Donald Trump hối thúc FDA phê duyệt việc sử dụng thuốc có chứa Hydroxychloroquine trong điều trị SARS-CoV-2.
Cơ chế kháng virus của Plaquenil hiện nay còn chưa được biết rõ. Tuy nhiên việc phát hiện Plaquenil đã hé ra một tia sang để thế giới chống lại dịch bệnh này. Plaquenil không chỉ có tác dụng điều trị tốt, mà đặc biệt loại thuốc này có ưu điểm là rẻ tiền và rất dễ kiếm nên sẽ tạo hy vọng để điều trị bệnh cho mọi đối tượng. Plaquenil từ đó sẽ giúp cho cuộc chiến đấu của thế giới với chủng virus corona mới được dễ dàng hơn bao giờ hết.
Công dụng của thuốc Plaquenil
Thuốc Plaquenil khi vào trong cơ thể, với nhiều cơ chế khác nhau và khá mạnh, đặc hiệu, nên có nhiều tác dụng trị bệnh khác nhau.
Plaquenil không chỉ có tác dụng tiêu diệt kí sinh trùng sốt rét hiệu quả, ít bị kháng, còn hạn chế tác động lên cơ thể người nên ít gây ra tác dụng phụ hơn so với các thuốc khác cùng nhóm.
Ngoài ra, Plaquenil còn được ứng dụng để trị các bệnh tự miễn do tình trạng rối loạn hệ miễn dịch gây ra.
Chỉ định của thuốc Plaquenil
Phòng và điều trị cho người bị sốt rét do các chủng sốt rét chưa kháng thuốc gây ra.
Điều trị cho người có bệnh Lupus ban đỏ, viêm khớp dạng thấp.
Và gần đây còn được ứng dụng điều trị Covid -19 do chủng SAR-CoV-2 gây ra. Tuy nhiên việc sử dụng Plaquenil điều trị chủng SAR-CoV-2 sẽ chỉ áp dụng trong những trường hợp đặc biệt khẩn cấp và nghiêm trọng. Việc sử dụng hay không, liều lượng như thế nào, cần do bác sĩ quyết định.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Plaquenil
Cách dùng thuốc Plaquenil
Thuốc được bào chế dạng viên nén nên được chỉ định sử dụng bằng cách uống nguyên viên với nước.
Liều dùng thuốc Plaquenil
Điều trị sốt rét:
- Người lớn: Uống 2 đến 3 viên mỗi ngày trong giai đoạn điều trị tích cực và uống 1 viên mỗi ngày trong giai đoạn duy trì.
- Trẻ em: Sử dụng 3 viên cho liều đầu, cho trẻ uống tiếp 1-2 viên sau 6 giờ, cho trẻ uống tiếp 1 viên sau 18 giờ, uống tiếp 1 viên sau 24 giờ.
Dự phòng sốt rét: Uống 2 đến 3 viên trong 1 ngày 1 tuần.
Lupus ban đỏ: Uống 1 đến 4 viên mỗi ngày tùy theo tình trạng và mức độ bệnh.
Viêm khớp dạng thấp: Uống 2 đến 3 viên mỗi ngày.
Với điều trị bệnh Covid-19: Trong 2 ngày đầu, uống 3 viên chia 2 lần. Trong 3 ngày tiếp theo uống 3 viên chia 3 lần. Trong 2 ngày còn lại uống 1 viên mỗi ngày.
Tuy nhiên, việc tự sử dụng thuốc Plaquenil là vô cùng nguy hiểm. Bời vậy, người tiêu dùng nên được theo dõi điều trị dưới sự giám sát của bác sĩ.
Chống chỉ định của thuốc Plaquenil
- Đối với những bệnh nhân quá mẫn với bất kì thành phần nào của sản phẩm và tá dược.
- Đối với người có bệnh tiểu đường.
- Đối với những bệnh nhân có suy chức năng gan, thận nặng.
- Đối với bệnh nhân thiếu máu do tan huyết do thiếu G6PD bẩm sinh.
- Đối với phụ nữ có thai và phụ nữ đang cho con bú.
Thuốc Plaquenil có tác dụng phụ không?
Bên cạnh tác dụng điều trị bệnh khá hiệu quả, Plaquenil còn gây ra một số tác dụng không mong muốn như:
- Thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, tuy nhiên các tác dụng phụ này thường nhẹ và chỉ thoáng qua.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau dạ dày, mệt mỏi, chán ăn.
- Vận động: Rối loạn vận động nhẹ, một số có thể gây ra tình trạng cứng cơ.
- Gan: Tăng transaminase gan.
- Hiếm gặp: Ức chế tủy xương, giảm hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, sốt cao, tụt huyết áp, rối loạn huyết động, kéo dài khoảng QT gây rối loạn nhịp tim.
Nếu gặp bất kì tác dụng phụ nào, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ điều trị để tìm được giải pháp xử trí phù hợp.
Tương tác với các thuốc và sản phẩm khác.
Thuốc Plaquenil có chứa hoạt chất hóa dược nên có khả năng gây ra các tương tác thuốc. và một số tương tác quan trọng cần lưu ý như:
- Không dùng cùng với một số loại hháng sinh như Penicillin, Amoxicillin.
- Không dùng cùng với các thuốc kháng sinh kháng nấm như Griseofulvin, Ketoconazole, Amphotericin B,…
- Không dùng cùng với các thuốc tránh thai đường uống.
- Không dùng cùng với thuốc điều trị trầm cảm như Carbamzepin, Phenytoin,…
- Không dùng cùng với Acetaminophen hay còn gọi là Paracetamol do hiệp đồng độc tính trên gan.
- Không dùng cùng với rượu hay đồ uống có cồn.
Ảnh hưởng của thuốc Plaquenil lên phụ nữ có thai và đang cho con bú
Đối với phụ nữ có thai: Không dùng Plaquenil trên phụ nữ có thai, có thể thay thế bằng một số thuốc khác cùng nhóm phù hợp.
Đối với phụ nữ cho con bú: Có thể sử dụng Plaquenil trên đối tượng này. Tuy nhiên để hạn chế tác dụng không mong muốn trên sức khỏe của trẻ cần lưu ý chế độ dùng thuốc cho mẹ, cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích.
Thuốc Plaquenil giá bao nhiêu?
Thuốc Plaquenil hiện đang được bán với giá 700.000 đồng hộp 3 vỉ x 10 viên nén.
Thuốc Plaquenil mua ở đâu Hà Nội, Tp HCM?
Plaquenil hiện chưa có bán ở các nhà thuốc trên toàn quốc.
Tuy nhiên có thể thay thế Plaquenill bằng một số thuốc cùng hoạt chất có bán tại một số nhà thuốc lớn như Nhà thuốc Lưu Anh, nhà thuốc Ngọc Anh bằng cách mua trực tiếp tại nhà thuốc hoặc thông qua số hotline trên màn hình để được tư vấn miễn phí và giao hàng tận nơi.