Nebilet

(0 / 0)

Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm thuốc Nebilet tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này https://songkhoemoingay.com xin được trả lời cho bạn các câu hỏi: Nebilet là thuốc gì? Thuốc Nebilet có tác dụng gì? Thuốc Nebilet giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.

Nebilet là thuốc gì?

Sản phẩm Nebilet
Hình ảnh: Sản phẩm Nebilet

Nebilet là một thuốc có tác dụng điều trị các bệnh lý tim mạch điển hình là tình trạng tăng huyết áp và suy tim nhẹ và vừa.

Nebilet được sản xuất bởi nhà sản xuất Berlin Chemie AG – ĐỨC, thuốc được bào chế dưới dạng viên nén chứa trong hộp 1 vỉ, mỗi vỉ chứa 14 viên nén.

Nebilet có thành phần chính là Nebivolol dưới dạng Nebivolol HCl hàm lượng 5mg cùng với tá dược vừa đủ 1 viên.

Đây là thuốc kê đơn, người bệnh không tự ý sử dụng khi chưa có chỉ định của bác sĩ.

Nebilet mua ở đâu? Giá bao nhiêu?

Nebilet hiện nay có bán ở nhiều nhà thuốc, quầy thuốc hoặc các trung tâm y tế. Người mua có thể mua thuốc trực tuyến hoặc mua tại các địa chỉ bán thuốc với mức giá thay đổi khác nhau tùy từng đơn vị bán thuốc. Tuy nhiên người mua nên lựa chọn những cơ sở bán thuốc uy tín để mua được thuốc với chất lượng và giá cả hợp lí.

Nebilet được bán trên thị trường với giá 120.000đ/hộp 1 vỉ 14 viên nén.

Tác dụng của thuốc

Hộp thuốc Nebilet
Hình ảnh: Hộp thuốc Nebilet

Nebilet có thành phần chính là Nebivolol, đây là 1 thuốc chẹn beta adrenergic, năm 1983 Nebivolol còn được gọi là thuốc chẹn beta thế hệ 3, được cấp bằng sáng chế sau đó đến năm 1997 thuốc được đưa  vào sử dụng trong y tế và trở thành thuốc có vai trò quan trọng trong điều trị bệnh hiện nay.

Thuốc tác động theo cơ chế như sau:

Sau khi vào trong cơ thể theo đường uống, thuốc sẽ được hấp thu vào máu, theo dòng máu, thuốc sẽ đi đến khắp các cơ quan trong cơ thể, tuy nhiên thuốc có ái tính chọn lọc với các thụ thể beta-1 adrenergic nằm chủ yếu ở tim và 1 phần nhỏ ở thận, ngoài ra thuốc còn có khả năng tác động yếu trên thụ thể alpha-1 adrenergic. Sau khi gắn với các thụ thể, chúng ngăn chặn sự gắn của các chất cường giao cảm nôi sinh vào các receptor này, làm giảm và mất đáp ứng thông qua quá trình ức chế protein Gs, ức chế men AC, từ đó làm giảm lượng AMPv , gây ra các đáp ứng như sau:

Trên thụ thể beta-1 adrenergic, gây ra giảm hoạt động của tim bao gồm giảm nhịp tim, giảm sức co bóp của tim, giảm mức tiêu thụ oxy của cơ tim, giảm cung lượng tim, ngoài ra còn ức chế bài tiết renin.

Trên thụ thể alpha-1 adrenergic, thuốc ức chế thụ thể này gây ra đáp ứng giãn mạch ngoại vi, tuy nhiên tác dụng này khá yếu.

Như vậy thuốc có tác dụng làm sức co bóp cơ tim, giảm sức cản ngoại vi, từ đó giảm tiền gánh, hậu gánh, có lợi cho tim và giúp ổn định huyết áp.

Công dụng và chỉ định

Thuốc có công dụng giảm sức cản ngoại vi, giảm sức co bóp của tim, giảm tiền gánh hậu gánh, do đó thuốc được chỉ định chủ yếu trong điều trị các loại tăng huyết áp nguyên phát, suy tim mức độ vừa và nhẹ, suy tim mạn, phòng và điều trị đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim,…

Cách dùng và liều dùng

Vỉ thuốc Nebilet
Hình ảnh: Vỉ thuốc Nebilet

Cách dùng: thuốc được bào chế dưới dạng viên nén nên được chỉ định dùng theo đường uống nguyên viên với nước, thường vào các buổi sáng sau khi ăn.

Liều dùng: thay đổi theo đối tượng và mục đích dùng thuốc.

Đối với điều trị tăng huyết áp:

Người trưởng thành: uống 1 viên 1 ngày.

Người già và người có suy thận: uống ½ viên đến 1 viên 1 ngày tùy thuộc mức độ đáp ứng của cơ thể.

Đối với điều trị suy tim: uống ¼ viên 1 ngày đối với điều trị bằng thuốc lần đầu, sau đó tăng lên để tìm liều tối ưu nhưng không quá  1 viên 1 ngày. Trong trường hợp cần dừng thuốc, phải giảm liều từ từ trước khi ngưng hẳn.

Tác dụng phụ

Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn như sau:

Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, chán ăn, đau bụng, tiêu chảy.

Thần kinh: chóng mặt, lo âu, bồn chồn, mất ngủ.

Đôi khi có phản ứng dị ứng với các biểu hiện ban đỏ trên da, mẩn ngứa.

Tim mạch: gây hạ huyết áp thế đứng, đỏ  và nóng da.

Khi dùng thuốc, bệnh nhân có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ/dược sĩ về các tác dụng phụ có thể gặp của thuốc để nhận diện và phòng tránh.

Trong quá trình dùng thuốc, nếu gặp bất kỳ tác dụng phụ nào cần thông báo ngay cho bác sĩ điều trị để có hướng xử trí phù hợp.

Chống chỉ định

Đối với những bệnh nhân quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc và tá dược.

Đối với bệnh nhân có suy gan, thận nặng.

Đối với những người có hạ huyết áp nặng.

Đối với những người có bất thường van tim, suy chức năng nút xoang, block nhĩ thất độ 2,3.

Đối với những bệnh nhân có mắc kèm tiểu đường.

Đối với bệnh nhân có bất thường trên bạch cầu đa nhân trung tính hoặc nồng độ hemoglobin.

Để biết mình có khả năng sử dụng thuốc hay không cần cung cấp cho bác sĩ điều trị những tình trạng bệnh lý đang gặp phải.

Chú ý, thận trọng khi dùng thuốc

Vỏ hộp thuốc Nebilet
Hình ảnh: Vỏ hộp thuốc Nebilet

Chú ý: Đây là thuốc kê đơn, người bệnh cầm đơn thuốc đến nhà thuốc để mua thuốc, đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng, tuân thủ liều và chế độ dùng thuốc, không ngưng thuốc đột ngột tránh các biến chứng trên tim mạch.

Thận trọng:

Đối với những người có tiền sử hạ huyết áp.

Đối với phụ nữ có thai và cho con bú: vì thuốc có khả năng đi qua hàng rào nhau thai và hàng rào tế bào biểu mô tuyến vú nên thuốc có khả năng có  mặt với lượng nhỏ trong máu thai nhi và trong sữa mẹ. Tuy nhiên trong một số trường hợp bắt buộc cần cân nhắc giữa lợi ích cho mẹ và nguy cơ cho con trong việc sử dụng thuốc.

Đối với người già: thận trọng, chỉnh liều thích hợp vì người già thường dùng nhiều loại thuốc và rất nhạy cảm với tác dụng chính và tác dụng không mong muốn của thuốc do dung nạp kém và cơ chế điều hòa cân bằng hằng định nội môi giảm.

Đối với những người lái xe hoặc vận hành máy móc do có khả năng gây ra các triệu chứng thần kinh như chóng mặt, hoa mắt, nhức đầu tạm thời của thuốc.

Tương tác thuốc

Tương tác thuốc có thể gây ra các tác dụng bất lợi cho thuốc điều trị như ảnh hưởng về tác dụng điều trị hay làm tăng các tác dụng không mong muốn, vì vậy người bệnh cần liệt kê những thuốc kê toa hoặc không kê toa cung cấp cho bác sĩ để tránh các tương tác bất lợi.

Một số tương tác thuốc thường gặp như:

Không phối hợp với các thuốc gây tăng chuyển hóa qua gan như Phenobarbital, phenytoin, carbamazepine,.. vì làm giảm tác dụng của thuốc.

Không phối hợp với các thuốc cường giao cảm làm triệt tiêu tác dụng của nhau.

Không phối hợp với IMAO hoặc trong vòng 14 ngày sau khi ngưng sử dụng IMAO.

Phối hợp với chế độ ăn hợp lý.

Không dùng thuốc chung với rượu và đồ uống có cồn, không uống rượu trong suốt quá trình điều trị bằng thuốc hoặc kể cả khi ngưng thuốc.

Để tìm hiểu thêm về các tương tác thuốc thường gặp có thể tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ/dược sĩ.

Cần liệt kê những thuốc đang sử dụng cung cấp cho bác sĩ để tránh những tương tác bất lợi.

Quá liều, quên liều và cách xử trí

Quá liều: quá liều ít xảy ra, thường gặp ở những bệnh nhân kém dung nạp thuốc gây ra phản ứng dị ứng với các dấu hiệu ban đỏ trên da, ngứa, rối loạn tiêu hóa, hạ huyết áp, hoa mắt, chóng mặt, có thể dẫn đến ngất,… Khi xảy ra quá liều cần đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và điều trị kịp thời.

Quên liều: uống sớm nhất có thể sau quên, nếu đã gần đến liều sau thì bỏ liều đó uống liều kế tiếp như bình thường, không uống thuốc bù liều trước vào liều kế tiếp tránh quá liều.

Tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ/dược sĩ khi có thắc mắc về thuốc cũng như cách dùng thuốc.

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here