Nội dung chính
Scopolamine là alcaloid có nhân tropan và là thành phần chính có trong cây cà độc dược (datura mextel). Nó được chỉ định chính trong các trường hợp say tàu xe , nôn và Parkinson. Scopolamine đã được WHO xếp vào danh sách thuốc thiết yếu , loại thuốc an toàn và hiệu quả cần có trong hệ thống y tế.
Lịch sử nghiên cứu và phát triển
Scopolamin là 1 trong những alcaloid được phân lập sớm nhất, nó được sử dụng ở dạng tinh khiết (bao gồm các muối khmác nhau: hydroclorid, hydrobromid, hydroiodid và sulfate) kể từ khi được nhà khoa học người Đức Albert ladenburg phân lập năm 1880. Dựa trên những mô tả của ladenburg về cấu trúc và hoạt động của scopolamin, việc nghiên cứu các chất tổng hợp tương tự và phương pháp tổng hợp scopolamin và atropin trong những năm 1930 và 1940 đã dẫn đến việc ra đời của diphenhydramin và pethidin thuốc giảm đau opioid tổng hợp đầu tiên .
Năm 1899, bác sĩ Schneiderlin đã khuyến nghị sử dụng schopolamin kết hợp morphin để gây mê và nó bắt đầu được sử dụng cho mục đích này. Năm 1902, Việc sử dụng nó trong gây mê sản khoa lần đầu tiên được đề xuất bởi richard von steinbuchel , sau đó, năm 1903 , tiếp tục được carl gauss hoàn thiện thêm tại freiburg, Đức. Được biết đến như phương pháp “Dämmerschlaf” (“giấc ngủ hoàng hôn”) hoặc “phương pháp Freiburg”. Phương pháp này phát triển khá chậm và các phòng khám khác nhau đã thử nghiệm với liều lượng và thành phần khác nhau. Đến năm 1960 , khi phương pháp này đang được sử dụng rộng rãi tại Mỹ thì xuất hiện các báo cáo về phát triển chứng sợ hóa và mong muốn sinh con tự nhiên hơn dẫn đến việc nhừng sử dụng phương pháp này.
Dược lực học
Scopolamin là 1 chất đối vận của thụ thể Mucarinic có cấu trúc tương tự như chất dẫn truyền thần kinh acetyl cholin và ức chế thụ thể acetylcholin muscarinic do đó được phân loại vào nhóm kháng cholinergic.
Scopolamin làm giảm buồn nôn và nôn trong xay tàu xe do nó làm ngăn cản dẫn truyền thần kinh ở vùng tiền điền với trung tâm nôn trong não bằng cách ức chế hoạt động của acetylcholin, nó cũng có thể hoạt động trực tiếp trên trung tâm nôn. Nó phải được sử dụng trước khi khởi hành để có hiệu quả.
Cơ chế: Scopolamin hoạt động bằng cách can thiệp vào việc dẫn truyền của chất dẫn truyền thần kinh acetylcholin trong hệ thống thần kinh thực vật đặc biệt là trung tâm nôn
Một số thử nghiêm lâm sàng
Scopolamin cho phòng tránh và điều trị say tàu xe
Tác giả:
School of Medicine, Griffith University, University Drive, Meadowbrook, Queensland, Australia, 4031.
Tổng quan : đây là bản cập nhật của tạp chí Cochrane được xuất bản lần đầu tiên tại thư viện Cochrane năm 2004, và được cập nhật vào các năm 2007 và 2009. Mặc dù schopolamin đã được chỉ định trong điều trị và phòng ngừa say tàu xe trong nhiều thập kỉ nhưng chưa có các đánh giá hệ thống nào về hiệu quả của nó.
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả của scopolamine với không điều trị , giả dược ,các thuốc khác , các liệu pháp hành vi hoặc kết hợp 2 hay nhiều liệu pháp trên trong phòng và điều trị say tàu xe ( không có bệnh lý tiền đình , thị giác hoặc trung ương)
Chiến lược nghiên cứu: Tìm kiếm các thử nghiệm nhóm tai mũi và họng của burran, sổ đăng kí thử nghiệm của trung tâm Burran, pubmed, embase, cinahl, các bài tóm tắt khoa học của Cambridge. Ngày tìm kiếm gần đây nhất là ngày 14-4-2011.
Tiêu chí lựa chọn: Tất cả các thử nghiệm ngẫu nhiên, đối chứng ngẫu nhiên tập trung vào scopolamine so với không điều trị , dùng giả dược, các thuốc khác , các liệu pháp hành vi hoặc kết hợp 2 hay nhiều liệu pháp trên . chúng tôi đã xem xét các kết quả liên quan đến việc ngăn ngừa và điều trị say tàu xe được chẩn đoán lâm sàng , khả năng nhận thức, tâm lý , thay đổi các thông số sinh lý và tác dụng phụ
Kết quả: trong số 35 nghiên cứu được đánh giá là có khả quan , 14 nghiên cứu với 1025 đối tượng đã đáp ứng các tiêu chí đầu vào . scopolamine được dùng ở dạng viên nén viên nang, miếng dán dưới da, dung dịch uống hoặc tiêm tĩnh mạch . scopolamine được so sánh với giả dược , thuốc chẹn kênh canxi, thuốc kháng histamine,metscopolamin hoặc kết hợp scopolamine và ephedrine. Scopolamine có hiệu qua hơn với giả dược trong việc ngăn ngừa các triệu chứng . so sánh với các liệu pháp khác là vượt trội ( so với methscopolamin), tương đương so với kháng H1 . mặc dù kích thước mẫu nhỏ , scopolamine không có khả năng gây buồn ngủ , mờ mắt hoặc chóng mặt so với các thuốc khác . khô miệng có nhiều khả năng hơn so với methscopolamin hoặc cinnarizin. Không có nghiên cứu nào liên quan đến hiệu quả điều trị của scopolamine trong việc kiểm soát các triệu chứng của bệnh say tàu xe.
Kết luận: việc sử dụng scopolamine so với giả dược trong việc ngăn ngừa say tàu xe được chứng minh là có hiệu quả ;không có kết luận nào được đưa ra về hiệu quả so sánh giữa scopolamine với các thuốc khác như kháng H1,chẹn kênh ca. ngoài ra , không có thử nghiệm ngẫu nhiên nào kiểm tra hiệu quả của scopolamine trong điều trị triệu chứng say tàu xe
Dược động học
Hấp thu: sinh khả dụng đường uống khoảng 10-50%; thời gian bắt đầu tác dụng 0.5-1h với tiêm bắp và 10 phút với tiêm tĩnh mạch ; thời gian tác dụng 4-6 giờ với tiêm bắp và 2 giờ với tiêm tĩnh mạch; thời gian đạt đỉnh trong huyết thanh là 24h với hệ trị liệu qua da.
Phân bố : thể tích phân bố và liên kết protein huyết tương không xác định.
Chuyển hóa: Chuyển hóa tại gan (thông qua các phản ứng liên hợp)
Thải trừ: thời gian bán thải là 9,5 giờ; bài xuất chủ yếu qua nước tiểu ( chủ yếu là dạng đã chuyển hóa)
Chỉ định và liều dùng
Miếng dán: 1mg/72 giờ.
Dự phòng say tàu xe: Miếng dán ít nhất 4-12 h trước khi khởi hành và cứ sau 3 ngày 1 lần
Điều trị buồn nôn và nôn: Tiêm tĩnh mạch/tiêm bắp/ tiêm dưới da 0,3-0,65 mg lặp lại 6-8 giờ nếu cần thiết.
Dự phòng buồn nôn và nôn trong gây mê: Sử dụng miếng dán sau tai vào ban đêm trước khi phẫu thuật và cởi bỏ 24h sau phẫu thuật; với mổ đẻ dán 1 h trước khi phẫu thuật ( để giảm thiểu phơi nhiễm với trẻ , không được sử dụng sớm hơn) và loại bỏ sau 24h sau khi phẫu thuật.
Hóa trị liệu gây buồn nôn và nôn: Dùng 1 miếng gián / 3 ngày .
Điều trị parkinson: Dùng ở giai đoạn đầu của bệnh dùng để điều trị triệu chứng của hội chứng parkinson: 0,4-0,8 mg/ 8 giờ.
Tác dụng phụ
Thường gặp (> 10%) :
- Khô miệng ( 29-67%)
- Buồn ngủ (17%)
- Chóng mặt (12%)
- Nhìn mờ
Hiếm gặp (< 0,1%)
- Táo bón
- Bí tiểu
- Ảo giác
- Kích động
- Bồn chồn
- Động kinh
Tần suất không xác định :
- Sốc phản vệ, khó thở, phát ban, phản ứng quá mẫn khác.
- Mất phương hướng.
- Lú lẫn.
- Tác dụng kháng cholinergic.
- Giãn đồng tử tăng nhãn áp nếu thuốc tiếp xúc với mắt.
- Viêm tai.
Lưu ý và thận trọng
Phụ nữ có thai : dữ liệu từ các nghiên cứu và các báo cáo cho thấy chưa xác định được thuốc có nguy cơ gây dị tật, xảy thai hoăc ảnh hưởng bất lợi đến thai nhi khác ; tránh sử dụng cho phụ nữ mang thai bị tiền sản giật nặng vì co giật sản giật được báo cáo khi tiếp xúc với scopolamine
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có bằng chứng về tác dụng bất lợi khi tiêm tĩnh mạch chuột; nhiêm độc phôi đã được quan sát ở phôi thỏ nhưng vois liều tiêm tĩnh mạch tạo ra nồng độ trong huyết tương cao hơn gấp 100 lần ở người với liều sử dụng bình thường
Phụ nữ cho con bú: thuốc có thể thấm vào sữa mẹ , không có báo cáo về tác dụng xấu của thuốc đối với sự phát triển của trẻ hay nguy cơ làm giảm sản xuất sữa. nên cần cân nhắc lợi ích phát triển và sức khỏe của việc cho con bú với nhu cầu điều trị lâm sàng của mẹ và bất kì tác dụng phụ tiềm ẩn nào đối với trẻ bú mẹ khi mẹ đang điều tri
Thận trọng bệnh nhân tăng sinh tuyến tiền liệt lành tính , tiền sử co giật hoặc rối loạn tâm thần , viêm loét đại tràng, tăng huyết áp, cường giáp, hội chứng down, bệnh mạch vành rối loạn nhịp tim .
Trẻ em và người già đăc biệt dễ chịu tác dụng phụ của scopolamine và các alkaloid belladonna.
Có thể ức chế thần kinh trung ương cần thân trọng với bệnh nhân vận động máy móc nặng, lái xe, công việc đòi hỏi sự tỉnh táo.
Bệnh nhân Parkinson khi ngừng thuốc đột ngột có thể gây ra đau đầu, buồn nôn, nôn, chóng mặt; hội chứng cai cũng xuất hiện sau 24 h khi loại miếng dán xuyên da.
Cần theo dõi thường xuyên với bệnh nhân nghi ngờ tắc ruột, bệnh nhân tắc nghẽn môn vị, tắc nghẽn cổ bang quang hoặc sử dụng đồng thời các thuốc kháng cholinergic khác. Ngừng nếu bệnh nhân khó tiểu.
Chống chỉ định
Quá mẫn với scopolamine, belladonna alkaloid, hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc
Glaucoma góc đóng
Phì đại tuyến tiền liệt và và bệnh niệu quản tác nghẽn
Liệt ruột
Nhịp tim nhanh thứ phát do suy tim hoặc cường giáp
Tương tác thuốc
Do tương tác trong chuyển hóa với các thuốc khác , có thể gây ra các tác dụng không mong muốn đáng kể khi dùng cùng các loại thuốc này vd: thuốc giảm đau, ethanol,zolpidem, thuốc lợi tiểu thiazide, thuốc kháng cholinergic khác như tiotropium…
Cần chú ý cụ thể khi dùng cùng các thuốc có cùng tác dụng dược lý với scopolamine cùng ức chế cholinergic.
https://www.drugs.com/monograph/scopolamine.html
https://reference.medscape.com/drug/transderm-scop-scopace-scopolamine-342057
https://www.drugbank.ca/drugs/DB00747
https://doi.org/10.1023%2FA%3A1015916423156
https://reference.medscape.com/drug/transderm-scop-scopace-scopolamine-342057
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21678338
Sữa Blackmores có giá ngang ngửa với những loại sữa
cao cung cấp và đắt đỏ.