Vô sinh chưa rõ nguyên nhân: hướng dẫn lâm sàng 2023 của Hội Sinh sản người và Phôi học châu Âu (ESHRE)

(1 / 5)

Bài viết Vô sinh chưa rõ nguyên nhân: hướng dẫn lâm sàng 2023 của Hội Sinh sản người và Phôi học châu Âu (ESHRE)

Tác giả: Đặng Quang Vinh

Định nghĩa

Một cặp vợ chồng vô sinh mà người vợ có dự trữ buồng trứng bình thường và không có bất thường trên hai ống dẫn trứng, tử cung, cổ tử cung cũng như vùng chậu; không quá 40 tuổi và quan hệ thường xuyên; người chồng có hoạt động chức năng tinh hoàn và cấu trúc giải phẫu vùng niệu-sinh dục bình thường và không bất thường trong mẫu xuất tinh.

Chẩn đoán

  1. Ở những phụ nữ có kinh nguyệt đều, không cần thiết thực hiện các test khảo sát dự trữ buồng trứng để xác định các nguyên nhân vô sinh hay giúp tiên lượng khả năng có thai tự nhiên trong 6-12 tháng tới (Strong)
  2. HyCoSy và HSG là hai khảo sát có giá trị trong khảo sát ống dẫn trứng, so với nội soi (Strong)
  3. Siêu âm, đặc biệt là 3D, được khuyến cáo nên sử dụng để loại trừ các bất thường trên tử cung ở những phụ nữ vô sinh chưa rõ nguyên nhân. Nếu kết quả siêu âm bình thường thì không cần thực hiện thêm khảo sát nào khác (Strong)
  4. Nội soi thường quy không được khuyến cáo để chẩn đoán vô sinh chưa rõ nguyên nhân (Strong).
  5. Không cần thực hiện các xét nghiệm cộng thêm ở nam giới như phân mảnh tinh trùng, kháng thể kháng tinh trùng, định lượng nội tiết nếu kết quả tinh dịch đồ (theo chuẩn WHO) trong giới hạn bình thường (Strong)

Điều trị

  1. Thời điểm bắt đầu can thiệp nên dựa vào tiên lượng của bệnh nhân (GPP)
  2. Kích thích buồng trứng kết hợp IUI là biện pháp điều trị đầu tay (Strong)
  3. Cần sử dụng gonadotrophin ở liều thấp và theo dõi phù hợp để hạn chế đa thai và quá kích buồng trứng (GPP)
  4. Thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) không được khuyến khích, so với IUI kết hợp kích thích buồng trứng (Conditional)
  5. Chỉ định TTTON nên được dựa vào từng trường hợp cụ thể như tuổi, thời gian vô sinh, tiền căn điều trị và tiền thai (GPP)
  6. Nếu chỉ định TTTON, ICSI không được khuyến cáo so với TTTON cổ điển (Strong)

Một số thủ thuật

  1. Không nên thực hiện nội soi buồng tử cung chẩn đoán và điều trị trên bệnh nhân có các kết quả khảo sát chẩn đoán hình ảnh bình thường (Strong)
  2. HSG sử dụng chất cản quang tan trong dầu có thể được ưu tiên sử dụng, so với cản quang tan trong nước. Tuy nhiên, cần thảo luận với bệnh nhân về các nguy cơ và lợi ích trước khi áp dụng (Conditional)
  3. Làm tổn thương (“cào”) niêm mạc tử cung không được khuyến cáo (Strong)

Các điều trị hỗ trợ

  1. Các loại thuốc chống oxy hoá đường uống cho người chồng và/hay người vợ không được khuyến khích (Conditional)
  2. Inositol cho vợ không được khuyến khích (Conditional)
  3. Châm cứu trị liệu không được khuyến khích (Conditional)
  4. Các hỗ trợ tâm lý, kể cả tâm lý trị liệu được khuyến khích áp dụng khi cần thiết (GPP)
  5. Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục thường xuyên, kết hợp với các trị liệu thay đổi hành vi khi cần thiết, được khuyến khích áp dụng (GPP)

Phần trong ngoặc là các mức độ khuyến cáo

– Strong: mức độ khuyến cáo mạnh, khi có chứng cứ vững chắc cho thấy việc áp dụng can thiệp mang lại nhiều lợi ích hơn nguy cơ

– Conditional: mức độ khuyến cáo trung bình, khi các chứng cứ cho thấy việc áp dụng can thiệp CÓ THỂ mang lại nhiều lợi ích hơn nguy cơ

– GPP (good practice point): khuyến cáo dựa vào kinh nghiệm lâm sàng, ý kiến chuyên gia

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here