Xét nghiệm antiXa

(1 / 5)

Xét nghiệm antiXa 

Giới thiệu

Xét nghiệm antiXa trong huyết tương (chính là xác định nồng độ Heparin hoặc thuốc chống đông kháng Xa khác trong huyết tương) là một xét nghiệm chức năng được sử dụng để theo dõi bệnh nhân sử dụng Heparin trọng lượng phân tử thấp [LMWHs], Heparin không phân đoạn [UFH] và Thuốc chống đông đường uống trực tiếp [DOAC] có hoạt tính kháng Xa. UFH thường được theo dõi bằng phương pháp APTT nhưng trong một số trường hợp [ví dụ: ở những bệnh nhân có mức FVIII cao hoặc APTT kéo dài trước khi bắt đầu liệu pháp UFH] – APTT có thể đánh giá thấp hoặc đánh giá quá cao mức độ chống đông do UFH gây ra và việc đo nồng độ antiXa trong huyết tương có thể cung cấp đánh giá chính xác hơn về chống đông máu.

Nguyên lý

Hoạt động của UFH và LMWHs phụ thuộc vào việc gắn với Antithrombin (AT). Sự liên kết của Heparin với Antithrombin gây ra sự thay đổi cấu trúc trong phân tử Antithrombin làm tăng khả năng ức chế đông máu của nó. Các LMWH liên kết với Antithrombin chủ yếu có hoạt tính kháng Xa trong khi UFH liên kết với Antithrombin có cả hoạt tính kháng Xa và kháng IIa.

Ở những bệnh nhân dùng LMWHs hoặc UFH, hoạt tính ức chế Xa của Antithrombin được tăng lên và có thể đo bằng xét nghiệm dựa trên thời gian đông hoặc xét nghiệm so màu (thường dùng hơn).

Huyết tương nghèo tiểu cầu của bệnh nhân [PPP] được trộn với một lượng Yếu tố Xa đã biết. Tùy thuộc vào mức độ ức chế Xa [phụ thuộc nồng độ UFH/LMWH], Yếu tố Xa còn lại (dư) được xét nghiệm bằng cách sử dụng xét nghiệm Yếu tố X dựa trên thời gian đông hoặc phương pháp so màu.

Trước khi xét nghiệm, cần xây dựng đường cong chuẩn bằng cách sử dụng một lượng LMWH hoặc UFH đã biết cho vào huyết tương bình thường (huyết tương cung cấp nguồn Antithrombin với nồng độ bình thường) và sau đó thêm một lượng đã biết yếu tố Xa. Điều này dẫn đến sự hình thành phức hợp AT-Xa không hoạt động và lượng Xa dư được đo lường.

Hoạt tính Xa dư tỷ lệ nghịch với nồng độ heparin hoặc DOAC trong mẫu huyết tương và có thể được định lượng từ đường cong hiệu chuẩn đã xây dựng.

Các DOAC ức chế Yếu tố Xa – Apixaban, Edoxaban, Rivaroxaban, Betrixaban hoặc Fondaparinux có thể được đo bằng cách sử dụng một cách tiếp cận tương tự vì nồng độ của chúng tỷ lệ nghịch với nồng độ Xa dư và nồng độ Xa huyết tương dư có thể được xác định bằng cách sử dụng đường cong tham chiếu đã xây dựng riêng cho từng DOAC và từ đó có thể tính toán nồng độ DOAC.

Kết quả antiXa trong theo dõi điều trị Heaprin được biểu thị bằng U/mL và trong theo dõi sử dụng cho DOAC được biểu thị dưới dạng ng/mL.

Phương pháp

  1. Phương pháp so màu: Huyết tương bệnh nhân đang sử dụng UFH, LMWH hoặc DOAC được ủ với một lượng yếu tố Xa đã biết. Yếu tố Xa bị bất hoạt bởi phức hợp Antithrombin-Heparin hoặc DOAC và Xa dư được xét nghiệm với một chất chỉ thị màu đặc hiệu Xa. Một đường cong chuẩn được xây dựng bằng cách sử dụng các heparin, heparinoid hoặc DOAC với nồng độ pha loãng đã biết được thêm vào huyết tương bình thường.
  2. Xét nghiệm dựa trên thời gian đông:Tương tự như xét nghiệm so màu nhưng hoạt tính Anti-Xa được đo bằng cách thực hiện xét nghiệm Yếu tố X dựa trên APTT mà không sử dụng chất chỉ thị màu. Một đường cong chuẩn được xây dựng bằng cách sử dụng liên tiếp các nồng độ heparin pha loãng đã biết, tức là heparin mà bệnh nhân đang dùng hoặc DOAC. Thời gian đông cho mỗi nồng độ heparin này được xác định bằng xét nghiệm FX. Thời gian đông cho mỗi lần pha loãng huyết tương sau đó được vẽ trên giấy log-lin với thời gian đông trên trục Lin và nồng độ heparin hoặc DOAC trên trục Log.

Giải thích

Phạm vi tham chiếu của antiXa phụ thuộc vào thuốc chống đông máu bệnh nhân đang sử dụng, loại, liều lượng, lịch trình và chỉ định. Khi một người không dùng heparin hoặc DOAC, nồng độ Anti-Xa phải bằng 0 hoặc không thể phát hiện được.

Trong theo dõi LMWH, nồng độ Anti-Xa thường được đo khi nó đạt nồng độ đỉnh. Do vậy cần lấy mẫu 3-4 giờ sau khi dùng LMWH, lúc này nồng độ LMWH trong máu dự kiến sẽ ở mức cao nhất. Các xét nghiệm antiXa ngẫu nhiên cũng có thể được chỉ định khi có lo ngại rằng LMWH có thể tích luỹ, ví dụ như trong suy thận.

Khi nồng độ antiXa được sử dụng để theo dõi DOAC, các khuyến nghị liên quan đến thời gian xét nghiệm phụ thuộc vào DOAC đang được sử dụng.

Apixaban Edoxaban Rivaroxaban Betrixaban
Nồng độ đỉnh 1-4h sau uống 1-2h sau uống 2-4h sau uống 3-4h sau uống
Nồng độ đáy 12-24h sau uống 12-24h sau uống 16-24h sau uống 37h sau uống

Khoảng tham chiếu

Loại Nồng độ antiXa
Bệnh nhân không sử dụng heparin 0 U / mL
Khi điều trị DVT UFH: 0,3-0,7 U/mLLMWH
[Enoxaparin 1 mg/kg hai lần mỗi ngày]: 0,4-1,0 U/mL
[Enoxaparin 1,5 mg/kg mỗi ngày một lần]: 1-2 U/mL
Danaparoid: 0,5-0,8 U/mL
Dự phòng DVT Không xác định phạm vi nhưng thường ở khoảng 0,1-0,3 U / mL đo được 3-4 giờ sau khi tiêm dưới da

Comments:

  1. Heparin được sử dụng để chuẩn bị đường chuẩn phải giống với heparin được sử dụng cho điều trị bệnh nhân.
  2. Hoạt tính của heparin không phân đoạn được báo cáo bằng đơn vị quốc tế trên mL (IU / mL) trong khi LMWH được báo cáo bằng đơn vị kháng Xa trên mL (anti-Xa U / mL).
  3. Nồng độ Hemoglobin, Bilirubin hoặc lipid tăng cao có thể gây trở ngại cho xét nghiệm và kết quả từ các mẫu xét nghiệm tan máu, tăng Bilirubin hoặc tăng lipid cần được giải thích một cách thận trọng
  4. Fondaparinux là một chất ức chế Xa-trực tiếp tổng hợp và ngay cả ở liều dự phòng có thể kéo dài PT và APTT và có thể gây trở ngại cho các xét nghiệm Yếu tố VIII. Nó không ảnh hưởng đến xét nghiệm Clauss fibrinogen hoặc thời gian Thrombin. Đường chuẩn Fondaparinux nên được sử dụng để báo cáo mức Fondaparinux khi sử dụng xét nghiệm antiXa
  5. Danaparoid là hỗn hợp của heparan sulphat, dermatan sulphat và chondroitin sulphat. Một lần nữa hoạt động của nó nên được theo dõi bằng cách sử dụng xét nghiệm kháng Xa với Danaparoid được sử dụng để xây dựng đường chuẩn.
  6. Protamine sulphat đảo ngược nhanh chóng tác dụng chống đông máu của UFH nhưng ít ảnh hưởng hơn đến LMWH.
  7. Nguyên nhân antiXa thấp bao gồm:
  • Mẫu được thu thập không đúng thời điểm
  • Vận chuyển mẫu lâu hơn 2 giờ
  • Bệnh nhân dùng liều dự phòng
  • Cần tăng liều – không phổ biến với LMWH hoặc Danaparoid nhưng phổ biến hơn với UFH.
  1. Nguyên nhân Anti-Xa cao bao gồm:
  • Suy thận
  • Mẫu nhiễm Heparin
  • Cần giảm liều
  1. Trẻ em và trẻ sơ sinh được điều trị bằng LMWHs cần được theo dõi xét nghiệm trong điều trị.

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here