Nội dung chính
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm Brexin tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này https://songkhoemoingay.com xin được trả lời cho bạn các câu hỏi: Thuốc Brexin là thuốc gì? Thuốc Brexin có tác dụng gì? Thuốc Brexin giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.
Thuốc Brexin là thuốc gì?
Nhóm thuốc: Chống viêm không Steroid.
Dạng bào chế: Viên nén.
Hàm lượng hoạt chất: Piroxicam hàm lượng 20 mg
Cùng với tá dược vừa đủ 1 viên.
Thuốc Brexin giá bao nhiêu?
Thuốc Brexin có bán ở nhiều nhà thuốc, quầy thuốc hoặc các trung tâm y tế. Người mua có thể mua thuốc trực tuyến hoặc mua tại các địa chỉ bán thuốc.
Hiện nay, thuốc Brexin được bán với giá là 165.000 đồng/hộp 2 vỉ x 10 viên. Tuy nhiên giá bán có thể khác nhau ở các nhà thuốc hay nhà phân phối thuốc khác nhau.
Tuy nhiên người mua nên lựa chọn những cơ sở uy tín để mua được loại thuốc đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lí. Tránh mua nhầm thuốc giả, thuốc nhái, không có tác dụng như mong muốn.
Tác dụng
Piroxicam là 1 hoạt chất phân nhóm oxicam thuộc nhóm thuốc giảm đau không steroid, Piroxicam giống như các thuốc cùng nhóm cũng tác động giảm đau theo cơ chế sau:
Tác dụng hạ sốt và chống viêm: Khi các tác nhân lạ xâm nhập vào cơ thể, chúng có thể giải phóng chất ngoại sinh gây sốt hoặc kích thích cơ thể tự giải phóng các chất gây sốt nội sinh, các chất gây sốt sẽ hoạt hóa enzyme prostaglandin synthetase, kích thích biến đổi Acid arachidonic thành prostaglandin E1 và E2 tại vùng dưới đồi, làm mất cân bằng cơ chế điều nhiệt vùng dưới đồi, dẫn đến tình trạng tăng thân nhiệt cơ thể gây ra sốt. ngoài ra prostaglandin là 1 chất phát động phản ứng viêm điển hình. Lúc này, công việc của các Piroxicam là ức chế chọn lọc men COX-2 là enzyme sản xuất các prostaglandin bệnh lí, do đó ức chế tác dụng của prostaglandin gây ra, ức chế quá trình sinh nhiệt, tăng cường giải nhiệt, từ đó thiết lập lại cân bằng cho trung tâm điều nhiệt vùng dưới đồi.
Tác dụng giảm đau: thuốc có tác dụng giảm đau từ nhẹ đến vừa nhờ ức chế các receptor cảm giác đau ở ngoại vi, cụ thể, thuốc làm giảm tổng hợp prostaglandin F2, giảm sự tác động của prostaglandin F2 vào vùng cảm giác ở các ngọn dây thần kinh,giảm đáp ứng của các vùng cảm giác với các chất gây đau như bradykinin, serotonin, … đồng thời thuốc có ưu điểm là không gây ra các tác dụng phụ trên hô hấp và tuần hoàn như ở các thuốc giảm đau trung ương.
Ngoài ra, Piroxicam còn ức chế sự kích thích các bạch cầu giải phóng ra các enzyme chứa trong lysosome, ức chế bạch cầu trung tính giải phóng các anion superoxide. Do đó Piroxicam còn có tác dụng giảm đau hạ sốt mạnh hơn so với các thuốc cùng nhóm.
Công dụng và chỉ định
Thuốc có công dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt nhờ cơ chế ức chế men COX-2 tổng hợp prostaglandin, nên thuốc được chỉ định chủ yếu trong các trường hợp như:
Viêm khớp dạng thấp, đau nhức xương khớp,bệnh gout,…
Vận động mạnh dẫn đến chấn thương xương khớp, thoái hóa khớp ở người cao tuổi.
Đau bụng kinh.
Đau vừa và nhẹ sau phẫu thuật.
Hỗ trợ điều trị giảm triệu chứng trong các bệnh viêm đường hô hấp trên.
Cách dùng và liều dùng
Cách dùng: thuốc được bào chế dưới dạng viên nén nên được chỉ định dùng theo đường uống nguyên viên với nước, thường uống thuốc sau ăn để tránh các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa
Liều dùng: thay đổi theo đối tượng và mục đích dùng thuốc
Người lớn: dùng liều 40mg/ngày chia 2 lần trong 14 ngày đối với dạng điều trị ngắn ngày
Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi: dùng liều 5mg/ngày.
Người suy gan thận, trẻ em dưới 6 tuổi: dùng thuốc cần có sự chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo, khi dùng thuốc liều dùng có thể thay đổi theo chỉ định của bác sĩ.
Tác dụng phụ
Thuốc dung nạp khá tốt, tác dụng chọn lọc lên COX-2 nên ít gây ra các tác dụng không mong muốn hơn các thuốc cùng nhóm.
Các tác dụng không mong muốn của thuốc là:
Tiêu hóa: chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đôi khi gây ra rối loạn tiêu hóa, xuất huyết tiêu hóa,…
Thần kinh: nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, lo lắng, trầm cảm, ảo giác, sợ hãi, thay đổi nhân cách,…
Đôi khi có phản ứng dị ứng với các biểu hiện ban đỏ trên da, mẩn ngứa, mề đay, sốc phản vệ tuy nhiên rất hiếm gặp.
Khi dùng thuốc, bệnh nhân có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ/dược sĩ về các tác dụng phụ có thể gặp của thuốc để nhận diện và phòng tránh.
Trong quá trình dùng thuốc, nếu gặp bất kỳ tác dụng phụ nào cần thông báo ngay cho bác sĩ điều trị để có hướng xử trí phù hợp.
Chống chỉ định
Đối với các bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc và tá dược.
Đối với bệnh nhân có suy gan, thận nặng.
Đối với bệnh nhân có loét dạ dày, tá tràng.
Đối với bệnh nhân hen phế quản.
Đối với bệnh nhân có tổn thương ở trực tràng, hậu môn.
Đối với trẻ em dưới 1 tuổi.
Để biết mình có khả năng sử dụng thuốc hay không cần cung cấp cho bác sĩ điều trị những tình trạng bệnh lí đang gặp phải.
Chú ý khi sử dụng chung với các thuốc khác
Tương tác thuốc có thể gây ra các tác dụng bất lợi cho thuốc điều trị như ảnh hưởng về tác dụng điều trị hay làm tăng các tác dụng không mong muốn, vì vậy người bệnh cần liệt kê những thuốc kê toa hoặc không kê toa cung cấp cho bác sĩ để tránh các tương tác bất lợi.
Một số tương tác thuốc thường gặp như:
Không phối hợp với các thuốc lợi tiểu làm tăng nồng độ của các thuốc này trong huyết tương.
Không phối hợp với Aspirin do cạnh tranh liên kết với protein huyết tương làm giảm nồng độ của thuốc trong huyết tương.
Không phối hợp với các thuốc chống đông đường uống như Warfarin.
Tham khảo thêm ý kiến tư vấn của bác sĩ để tránh những tương tác bất lợi, đảm bảo cho việc điều trị của thuốc đạt hiệu quả tối ưu.
Chú ý và thận trọng khi sử dụng thuốc
Chú ý: đọc kĩ hạn sử dụng của thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng, tuân thủ liều lượng và chế độ dùng thuốc đã được chỉ định.
Thận trọng:
Đối với phụ nữ có thai và cho con bú: vì thuốc có khả năng đi qua hàng rào nhau thai và hàng rào tế bào biểu mô tuyến vú nên thuốc có khả năng có mặt với lượng nhỏ trong máu thai nhi và trong sữa mẹ. Tuy nhiên trong một số trường hợp bắt buộc cần cân nhắc giữa lợi ích cho mẹ và nguy cơ cho con trong việc sử dụng thuốc.
Đối với người già: thận trọng, chỉnh liều thích hợp vì người già thường dùng nhiều loại thuốc và rất nhạy cảm với tác dụng chính và tác dụng không mong muốn của thuốc do dung nạp kém và cơ chế điều hòa cân bằng hằng định nội môi giảm.
Đối với những người lái xe hoặc vận hành máy móc do có khả năng gây ra các triệu chứng thần kinh như chóng mặt, hoa mắt, nhức đầu tạm thời của thuốc.
Cách xử trí quá liều và quên liều
Quá liều: quá liều ít xảy ra, thường gặp ở những bệnh nhân kém dung nạp thuốc gây ra phản ứng dị ứng với các dấu hiệu ban đỏ trên da, ngứa, kích ứng da, suy gan, suy thận cấp, kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa, xuất huyết đường tiêu hóa,… Khi xảy ra quá liều cần đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và điều trị kịp thời
Quên liều: uống sớm nhất có thể sau quên, nếu đã gần đến liều sau thì bỏ liều đó uống liều kế tiếp như bình thường, không uống thuốc bù liều trước vào liều kế tiếp tránh quá liều.