Bactrim

(0 / 0)

Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm Bactrim tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này https://songkhoemoingay.com xin được trả lời cho bạn các câu hỏi: Thuốc Bactrim là thuốc gì? Thuốc Bactrim có tác dụng gì? Thuốc Bactrim giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.

Thuốc Bactrim là thuốc gì?

Bactrim
Hình ảnh: Bactrim

Nhóm thuốc: kháng sinh, kháng khuẩn, kháng nấm, chống kí sinh trùng

Dạng bào chế: viên nén

Hàm lượng hoạt chất: Sulfamethoxazole hàm lượng 400mg, Trimethoprim hàm lượng 80mg, cùng với tá dược vừa đủ 1 viên.

Thuốc Bactrim giá bao nhiêu?

Thuốc Bactrim có bán ở nhiều nhà thuốc, quầy thuốc hoặc các trung tâm y tế. Người mua có thể mua thuốc trực tuyến hoặc mua tại các địa chỉ bán thuốc.

Hiện nay, thuốc Bactrim được bán với giá là 480.000 đồng/hộp 10 viên. Tuy nhiên giá bán có thể khác nhau ở các nhà thuốc hay nhà phân phối thuốc khác nhau.

Người mua nên lựa chọn những cơ sở uy tín để mua được loại thuốc đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lí. Tránh mua nhầm thuốc giả, thuốc nhái, không có tác dụng như mong muốn.

Tác dụng

Bactrim có tác dụng kìm khuẩn
Hình ảnh minh họa: Bactrim có tác dụng kìm khuẩn

Bactrim có thành phần chính là Sulfamethoxazole và Trimethoprim, đây là 2 kháng khuẩn có tác dụng kìm khuẩn, cơ chế tác dụng của mỗi thành phần như sau:

Sulfamethoxazole là 1 sulfamid kháng khuẩn, có cấu trúc tương tự para aminobenzoic, do đó Sulfamethoxazole có ái lực cao với enzyme dihydrofolat synthetase, ức chế hoạt tính của enzyme này bằng cách ngăn cản cơ chất para aminobenzoic gắn vào enzyme tạo thành sản phẩm acid dihydrofolic. Như vậy Sulfamethoxazole ức chế giai đoạn đầu của quá trình tổng hợp acid folic.

Trimethoprim cũng là 1 sulfamid kháng khuẩn, Trimethoprim ức chế cạnh tranh với enzyme dihydrofolat reductase, do đó không thể chuyển acid dihydrofolic thành acid tetrahydrofolic. Như vậy Trimethoprim ức chế giai đoạn sau của quá trình tổng hợp acid folic.

Sự có mặt của Sulfamethoxazol còn có tác dụng làm giảm nồng độ cơ chất cạnh tranh với Trimethoprim, làm tăng cường hoạt tính của Trimethoprim.

Nếu như 2 thành phần này chỉ có tác dụng kìm khuẩn, thì sự phối hợp 2 hoạt chất này đã tạo nên tác dụng kháng khuẩn cho thuốc, nhờ sự phối hợp 2 cơ chế ức chế tổng hợp acid folic ở tế bào vi khuẩn.

Phổ tác dụng của thuốc là:

Vi khuẩn Gram(+): Staphylococcus, Streptococcus,…

Vi khuẩn Gram(-): Legionella pneumophila, Neisseria gonorrhoeae, E.coli, Salmonella, Shigella, Enterobacter, Proteus mirabilis, H.influenzae,…

Tham khảo thêm: Nguyên tắc phối hợp kháng sinh

Công dụng và chỉ định

Thuốc có công dụng tiêu diệt vi khuẩn theo cơ chế ức chế tổng hợp acid folic trong tế bào vi khuẩn, nên thuốc được chỉ định chủ yếu trong điều trị các loại nhiễm khuẩn:

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu chưa biến chứng.

Nhiễm khuẩn sinh dục.

Nhiễm khuẩn đường hô hấp như viêm phổi, viêm phế quản, viêm tai giữa, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang.

Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa.

Phòng và điều trị nhiễm khuẩn cơ hội do Pneumocystis carinii.

Cách dùng và liều dùng

Cách dùng: thuốc được bào chế dưới dạng viên nén nên được chỉ định uống nguyên viên với nước, thường uống thuốc sau ăn để tránh các tác dụng không mong muốn.

Liều dùng: thay đổi theo đối tượng và mục đích dùng thuốc.

Người lớn: tùy theo mức độ nhiễm khuẩn nặng hay nhẹ có thể dùng mức liều 1 viên đến 2 viên 1 lần, ngày dùng 2 lần.

Trẻ em: dùng liều 48mg/kg thể trọng 1 ngày chia 2 lần.

Tác dụng phụ

Thuốc dung nạp khá tốt theo đường uống, tuy nhiên có thể gây ra 1 số tác dụng không mong muốn như sau:

Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, chán ăn,…

Thận: viêm thận kẽ, sỏi thận, suy thận.

Bactrim có thể gây sỏi thận
Hình ảnh minh họa: Bactrim có thể gây sỏi thận

Da: ban da, mề đay, hội chứng Stevens – Johnson.

Máu: thiếu máu do hồng cầu bị meta-hemoglobin.

Khi dùng thuốc, bệnh nhân có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ/dược sĩ về các tác dụng phụ có thể gặp của thuốc để nhận diện và phòng tránh.

Trong quá trình dùng thuốc, nếu gặp bất kì tác dụng phụ nào cần thông báo ngay cho bác sĩ điều trị để có hướng xử trí phù hợp.

Chống chỉ định

Đối với các bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc và tá dược.

Đối với bệnh nhân có suy gan, thận nặng.

Đối với bệnh nhân thiếu máu do thiếu G6PD.

Đối với trẻ sơ sinh, trẻ đẻ non thiếu tháng.

Đối với phụ nữ có thai.

Để biết mình có khả năng sử dụng thuốc hay không cần cung cấp cho bác sĩ điều trị những tình trạng bệnh lí đang gặp phải.

Chú ý khi sử dụng chung với các thuốc khác

Tương tác thuốc có thể gây ra các tác dụng bất lợi cho thuốc điều trị như ảnh hưởng về tác dụng điều trị hay làm tăng các tác dụng không mong muốn, vì vậy người bệnh cần liệt kê những thuốc kê toa hoặc không kê toa cung cấp cho bác sĩ để tránh các tương tác bất lợi.

Một số tương tác thuốc thường gặp như:

Không phối hợp với Methotrexat vì làm tăng độc tính của Methotrexat trong cơ thể.

Không phối hợp với Phenytoin vì làm tăng đáng kể nồng độ của thuốc này trong huyết tương gây ra độc tính.

Không phối hợp với các thuốc hạ đường huyết nhóm sulfamid vì có thể gây hạ đường huyết quá mức dẫn đến nguy hiểm.

Không phối hợp với thuốc chống đông máu đường uống.

Không dùng thuốc cùng với rượu và đồ uống có cồn, không hút thuốc lá để tránh ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Tham khảo thêm ý kiến tư vấn của bác sĩ để tránh những tương tác bất lợi, đảm bảo cho việc điều trị của thuốc đạt hiệu quả tối ưu.

Chú ý và thận trọng khi sử dụng thuốc

Chú ý: đây là thuốc  kê đơn, bệnh nhân không tự ý dùng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ, đọc kĩ hạn sử dụng của thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng, tuân thủ liều lượng và chế độ dùng thuốc đã được chỉ định. Không tự ý ngưng thuốc khi thấy các triệu chứng bệnh đã biến mất.

Thận trọng:

Đối với bệnh nhân bị thiếu máu.

Thận trọng khi sử dụng Bactrim cho bệnh nhân bị thiếu máu
Hình ảnh minh họa: Thận trọng khi sử dụng Bactrim cho bệnh nhân bị thiếu máu

Thận trọng đối với phụ nữ đang cho con bú: vì thuốc có khả năng đi qua hàng rào tế bào biểu mô tuyến vú nên có mặt với 1 lượng nhỏ trong sữa mẹ, điều này có thể ảnh hưởng ít nhiều đến sức khỏe của bé, do vậy khi dùng thuốc cần cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích.

Người cao tuổi: chỉnh liều và xây dựng chế độ dùng thuốc cho phù hợp.

Cách xử trí quá liều và quên liều

Quá liều: quá liều ít xảy ra, thường gặp ở những bệnh nhân kém dung nạp thuốc gây ra phản ứng dị ứng với các dấu hiệu ban đỏ trên da, ngứa, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, chóng mặt, đau đầu, viêm thận kẽ, suy thận cấp, suy gan cấp,… Khi xảy ra quá liều cần đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và điều trị kịp thời.

Quên liều: uống sớm nhất có thể sau quên, nếu đã gần đến liều sau thì bỏ liều đó uống liều kế tiếp như bình thường, không uống thuốc bù liều trước vào liều kế tiếp tránh quá liều.

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here