Nội dung chính
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm Trenzamin 500mg inj tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này Sống Khỏe Mỗi Ngày xin xin được trả lời cho bạn các câu hỏi: Thuốc Trenzamin 500mg inj là thuốc gì? Thuốc Trenzamin 500mg inj có tác dụng gì? Thuốc Trenzamin 500mg inj giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.
Thuốc Trenzamin 500mg inj là thuốc gì?
Nhóm thuốc: Tác dụng trên máu.
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm.
Hàm lượng hoạt chất: Acid tranexamic hàm lượng 500mg/5 ml
Cùng với tá dược vừa đủ 1 ống.
Thuốc Trenzamin 500mg inj giá bao nhiêu?
Thuốc Trenzamin 500mg inj được sản xuất bởi Jeil Pharm Co., Ltd – HÀN QUỐC, có bán ở nhiều nhà thuốc, quầy thuốc hoặc các trung tâm y tế. Người mua có thể mua thuốc trực tuyến hoặc mua tại các địa chỉ bán thuốc.
Hiện nay, thuốc Trenzamin 500mg inj được bán với giá là 90.000 đồng/hộp 10 ống x 5ml. Tuy nhiên giá bán có thể khác nhau ở các nhà thuốc hay nhà phân phối thuốc khác nhau.
Tuy nhiên người mua nên lựa chọn những cơ sở uy tín để mua được loại thuốc đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lí. Tránh mua nhầm thuốc giả, thuốc nhái, không có tác dụng như mong muốn.
Tác dụng
Thuốc có thành phần chính là Acid tranexamic, đây là 1 chất tự nhiên, được phát hiện vào năm 1962 và hiện nay đã trở thành 1 trong những hoạt chất quan trọng trong điều trị bệnh của hệ thống Y tế thế giới.
Acid tranexamic có tác dụng liên quan đến quá trình đông máu và tan cục máu đông. Trước hết cần tìm hiểu quá trình đông máu trong cơ thể diễn ra như thế nào.
Quá trình đông máu sẽ trải qua lần lượt các bước:
Sau khi thành mạch bị tổn thương, ngay lập tức gây co mạch tại chỗ để hạn chế lượng máu thoát ra ngoài qua vị trí tổn thương, đồng thời bộc lộ lớp Collagen ở lớp áo giữa tích điện âm và có thụ thể đặc biệt sẽ thu hút các tiểu cầu gắn vào lớp này gây ra sự kết tập tiểu cầu, tiểu cầu giải phóng các yếu tố khác hoạt hóa các yếu tố đông máu và hoạt hóa fibrinogen thành fibrin bám vào các tiểu cầu, kết dính các tiểu cầu với nhau, tạo thành 1 mạng lưới bao lấy vị trí tổn thương thành mạch, ngăn không cho dòng máu chảy ra ngoài thành mạch, vì thế giúp cơ thể cầm máu tránh mất máu.
Acid tranexamic tác động vào khâu sau cùng của quá trình đông máu. Đó là khâu làm tan cục máu đông. Acid tranexamic tác động bằng cách gắn vào vị trí chứa nhóm Lysine làm nhiệm vụ liên kết giữa Plasmin và Fibrin, vì thế không có yếu tố cần thiết để cắt đứt các sợi Fibrin, hạn chế quá trình tiêu Fibrin, vì thế tăng cường quá trình đông máu và cầm máu của cơ thể.
Công dụng và chỉ định
Thuốc có công dụng ức chế sự tan cục máu đông, ức chế quá trình tan huyết bằng cách làm chậm lại quá trình này, do đó thuốc được chỉ định chủ yếu trong các trường hợp như sau:
Xuất huyết bất thường như: xuất huyết bất thường đường niệu, bệnh xuất huyết,…
Xuất huyết trong và sau khi phẫu thuật.
Xuất huyết quá nhiều trong các chấn thương nặng.
Chảy máu cam.
Trường hợp đa kinh ở phụ nữ.
Cách dùng và liều dùng
Cách dùng: thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm nên được chỉ định dùng bằng cách tiêm trực tiếp theo đường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch, tuy nhiên khi thực hiện cần người có chuyên môn.
Liều dùng: thay đổi theo đối tượng và mục đích dùng thuốc
Liều thường dùng: tiêm 1 ống 1 ngày chia 2 lần
Nếu chảy máu nhiều và nặng hơn: tiêm 2 ống 1 ngày chia 2 lần
Liều dùng có thể thay đổi theo chỉ định của bác sĩ.
Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn của thuốc là:
Thần kinh: nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, hoa mắt, không phân biệt được màu sắc thoáng qua ngay sau khi tiêm xong nhưng có hồi phục.
Đôi khi có phản ứng dị ứng với các biểu hiện ban đỏ trên da, mẩn ngứa, mề đay, sốc phản vệ tuy nhiên rất hiếm gặp.
Đau tại chỗ tiêm.
Khi dùng thuốc, bệnh nhân có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ/dược sĩ về các tác dụng phụ có thể gặp của thuốc để nhận diện và phòng tránh.
Trong quá trình dùng thuốc, nếu gặp bất kỳ tác dụng phụ nào cần thông báo ngay cho bác sĩ điều trị để có hướng xử trí phù hợp.
Chống chỉ định
Đối với các bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc và tá dược.
Đối với bệnh nhân có nguy cơ huyết khối hoặc đang có huyết khối não, nhồi máu cơ tim, viêm tắc tĩnh mạch chi,…
Đối với bệnh nhân có suy gan, thận nặng.
Để biết mình có khả năng sử dụng thuốc hay không cần cung cấp cho bác sĩ điều trị những tình trạng bệnh lí đang gặp phải.
Chú ý khi sử dụng chung với các thuốc khác
Tương tác thuốc có thể gây ra các tác dụng bất lợi cho thuốc điều trị như ảnh hưởng về tác dụng điều trị hay làm tăng các tác dụng không mong muốn, vì vậy người bệnh cần liệt kê những thuốc kê toa hoặc không kê toa cung cấp cho bác sĩ để tránh các tương tác bất lợi.
Một số tương tác thuốc thường gặp như:
Không phối hợp với các thuốc đông máu khác do tăng nguy cơ gây tắc mạch.
Không phối hợp với các thuốc chống đông do làm mất tác dụng của nhau.
Không phối hợp với các chế phẩm Estrogen như thuốc tránh thai.
Tham khảo thêm ý kiến tư vấn của bác sĩ để tránh những tương tác bất lợi, đảm bảo cho việc điều trị của thuốc đạt hiệu quả tối ưu.
Chú ý và thận trọng khi sử dụng thuốc
Chú ý: đây là thuốc kê đơn, bệnh nhân chỉ sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ, do thuốc được bào chế dùng theo đường tiêm nên cần có sự thực hiện của người có chuyên môn, đọc kĩ hạn sử dụng của thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng, tuân thủ liều lượng và chế độ dùng thuốc đã được chỉ định
Thận trọng:
Đối với phụ nữ có thai và cho con bú: vì thuốc có khả năng đi qua hàng rào nhau thai và hàng rào tế bào biểu mô tuyến vú nên thuốc có khả năng có mặt với lượng nhỏ trong máu thai nhi và trong sữa mẹ. Tuy nhiên trong một số trường hợp bắt buộc cần cân nhắc giữa lợi ích cho mẹ và nguy cơ cho con trong việc sử dụng thuốc.
Đối với người già: thận trọng, chỉnh liều thích hợp vì người già thường dùng nhiều loại thuốc và rất nhạy cảm với tác dụng chính và tác dụng không mong muốn của thuốc do dung nạp kém và cơ chế điều hòa cân bằng hằng định nội môi giảm.
Đối với những người lái xe hoặc vận hành máy móc do có khả năng gây ra các triệu chứng thần kinh như chóng mặt, hoa mắt, nhức đầu tạm thời của thuốc.
Quá liều, quên liều và cách xử trí
Quá liều: quá liều ít xảy ra, thường gặp ở những bệnh nhân kém dung nạp thuốc gây ra phản ứng dị ứng với các dấu hiệu ban đỏ trên da, ngứa, kích ứng da, suy thận cấp,… Khi xảy ra quá liều cần đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và điều trị kịp thời
Quên liều: tiêm sớm nhất có thể sau quên, nếu đã gần đến liều sau thì bỏ liều đó tiêm liều kế tiếp như bình thường, không tiêm thuốc bù liều trước vào liều kế tiếp tránh quá liều.