Nội dung chính
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm Buscopan tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này https://songkhoemoingay.com xin được trả lời cho bạn các câu hỏi: Thuốc Buscopan là thuốc gì? Thuốc Buscopan có tác dụng gì? Thuốc Buscopan giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.
Thuốc Buscopan là thuốc gì?
Nhóm thuốc: thuốc tác dụng trên đường tiêu hóa.
Dạng bào chế: viên nén bao đường.
Hàm lượng hoạt chất: Hyoscine N-Butylbromide hàm lượng 10mg
Cùng với tá dược vừa đủ 1 viên.
Thuốc Buscopan giá bao nhiêu?
Thuốc Buscopan được sản xuất bởi Boehringer Ingelheim pharma GmbH P& Co., KG – ĐỨC, có bán ở nhiều nhà thuốc, quầy thuốc hoặc các trung tâm y tế. Người mua có thể mua thuốc trực tuyến hoặc mua tại các địa chỉ bán thuốc.
Hiện nay, thuốc Buscopan được bán với giá là 65.000 đồng/hộp 5 vỉ x 10 viên, giá bán có thể khác nhau ở các nhà thuốc hay nhà phân phối thuốc khác nhau.
Tuy nhiên người mua nên lựa chọn những cơ sở uy tín để mua được loại thuốc đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lí. Tránh mua nhầm thuốc giả, thuốc nhái, không có tác dụng như mong muốn.
Tác dụng
Buscopan có thành phần chính là Hyoscine N-Butylbromide, đây là 1 loại đồng phân của Scopolamin, 1 chất có tác dụng hủy phó giao cảm khá điển hình.
Tác dụng cường phó giao cảm sẽ gây ra các tác dụng sau: tăng cường co thắt cơ trơn các tạng gồm cơ trơn đường tiêu hóa, tiết niệu, tử cung, sinh dục, phế quản, giãn các mạch máu, giảm nhịp tim, giảm huyết áp, tăng sự hoạt động của các tuyến ngoại tiết như tăng tiết nước bọt, nước mắt, tăng tiết dịch vị,… và co cơ vòng mống mắt.
Tác dụng của Hyoscine N-Butylbromide là hủy phó giao cảm, do đó có tác dụng ngược lại với những tác dụng trên, bao gồm giảm co thắt cơ trơn các tạng, có tác dụng giảm đau đau do tăng co thắt cơ trơn tiêu hóa, thông thoáng đường thở do giảm co thắt cơ trơn phế quản, giảm nguy cơ sảy thai do hạn chế co cơ trơn tử cung, giãn cơ vòng mống mắt gây tăng nhãn áp và nhìn mờ,đồng thời làm tăng nhịp tim và tăng huyết áp.
Công dụng và chỉ định
Thuốc có công dụng hủy phó giao cảm, làm giảm co thắt cơ trơn các tạng, do đó thuốc được chỉ định trong các trường hợp:
Điều trị đau bụng kinh thời kì xuất hiện kinh nguyệt.
Điều trị các chứng đau do tăng co thắt đường tiêu hóa.
Giảm đau trong các trường hợp có sỏi tiêu hóa hay tiết niệu.
Hỗ trợ nội soi đường tiêu hóa, chụp X-quang.
Cách dùng và liều dùng
Cách dùng: thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao đường nên được chỉ định dùng bằng cách uống nguyên viên với nước, có thể uống khi đói hoặc khi no.
Liều dùng: thay đổi theo đối tượng và mục đích dùng thuốc
Người lớn và trẻ em trên 6 tuổi: tùy theo mức độ uống 1 viên đến 2 viên mỗi lần, ngày uống 3 lần.
Liều dùng có thể thay đổi theo chỉ định của bác sĩ
Tác dụng phụ
Thuốc dung nạp khá tốt theo đường uống, tuy nhiên có thể gây ra 1 số tác dụng không mong muốn như sau:
Tiêu hóa: rối loạn tiêu hóa, chán ăn, đầy bụng, khó tiêu, táo bón,…
Phản ứng dị ứng: nổi ban da, mề đay, hội chứng Stevens – Johnson.
Tim mạch: tim đập nhanh, tăng huyết áp.
Thận: bí tiểu, nước tiểu vàng.
Mắt: có cảm giác nhìn mờ, tăng nhãn áp.
Khi dùng thuốc, bệnh nhân có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ/dược sĩ về các tác dụng phụ có thể gặp của thuốc để nhận diện và phòng tránh.
Trong quá trình dùng thuốc, nếu gặp kì tác dụng phụ nào cần thông báo ngay cho bác sĩ điều trị để có hướng xử trí phù hợp.
Chống chỉ định
Đối với các bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc và tá dược.
Đối với bệnh nhân có tiền sử dị ứng với các alkaloid hoặc với các thuốc có tác dụng hủy phó giao cảm.
Đối với bệnh nhân có suy gan, thận nặng.
Đối với bệnh nhân mới phẫu thuật đường tiêu hóa, liệt ruột.
Đối với bệnh nhân bí tiểu, tắc nghẽn đường niệu cơ học.
Đối với bệnh nhân có tăng huyết áp nặng.
Đối với bệnh nhân có Glaucoma.
Để biết mình có khả năng sử dụng thuốc hay không cần cung cấp cho bác sĩ điều trị những tình trạng bệnh lí đang gặp phải.
Chú ý khi sử dụng chung với các thuốc khác
Tương tác thuốc có thể gây ra các tác dụng bất lợi cho thuốc điều trị như ảnh hưởng về tác dụng điều trị hay làm tăng các tác dụng không mong muốn, vì vậy người bệnh cần liệt kê những thuốc kê toa hoặc không kê toa cung cấp cho bác sĩ để tránh các tương tác bất lợi.
Một số tương tác thuốc thường gặp như:
Không phối hợp với thuốc cường giao cảm như Ephedrin, Dopamin,… do hiệp đồng tác dụng làm tăng tác dụng không mong muốn.
Không phối hợp với các thuốc làm giảm hoạt tính của các enzyme chuyển hóa thuốc ở gan do làm tăng nồng độ và tăng độc tính của thuốc trong cơ thể.
Không phối hợp với các thuốc chống trầm cảm IMAO hoặc trong vòng 14 ngày sau khi ngưng sử dụng IMAO.
Phối hợp với chế độ ăn hợp lí. Không ăn những thực phẩm giàu monoamine như phô mát.
Không dùng thuốc cùng với rượu và đồ uống có cồn, không hút thuốc lá để tránh ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc
Tham khảo thêm ý kiến tư vấn của bác sĩ để tránh những tương tác bất lợi, đảm bảo cho việc điều trị của thuốc đạt hiệu quả tối ưu.
Chú ý và thận trọng khi sử dụng thuốc
Chú ý: đây là thuốc kê đơn, bệnh nhân chỉ sử dụng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ, đọc kĩ hạn sử dụng của thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng, tuân thủ liều lượng và chế độ dùng thuốc đã được chỉ định. Không tự ý ngưng thuốc khi thấy các triệu chứng bệnh đã biến mất.
Thận trọng:
Đối với trẻ em dưới 6 tuổi.
Đối với phụ nữ có thai và cho con bú: vì thuốc có khả năng đi qua hàng rào nhau thai và hàng rào tế bào biểu mô tuyến vú nên thuốc có khả năng có mặt với lượng nhỏ trong máu thai nhi và trong sữa mẹ. Tuy nhiên trong một số trường hợp bắt buộc cần cân nhắc giữa lợi ích cho mẹ và nguy cơ cho con trong việc sử dụng thuốc
Đối với người già: thận trọng, chỉnh liều thích hợp vì người già thường dùng nhiều loại thuốc và rất nhạy cảm với tác dụng chính và tác dụng không mong muốn của thuốc do dung nạp kém và cơ chế điều hòa cân bằng hằng định nội môi giảm
Đối với những người lái xe hoặc vận hành máy móc do có khả năng gây ra các triệu chứng thần kinh như chóng mặt, hoa mắt, nhức đầu tạm thời của thuốc.
Cách xử trí quá liều và quên liều
Quá liều: quá liều ít xảy ra, thường gặp ở những bệnh nhân kém dung nạp thuốc gây ra phản ứng dị ứng với các dấu hiệu ban đỏ trên da, ngứa, rối loạn tiêu hóa, đánh trống ngực, liệt ruột,… Khi xảy ra quá liều cần đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và điều trị kịp thời
Quên liều: uống sớm nhất có thể sau quên, nếu đã gần đến liều sau thì bỏ liều đó uống liều kế tiếp như bình thường, không uống thuốc bù liều trước vào liều kế tiếp tránh quá liều.
Tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ/dược sĩ khi có thắc mắc về thuốc cũng như cách dùng thuốc.