Nội dung chính
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm Bactroban tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này https://songkhoemoingay.com xin được trả lời cho bạn các câu hỏi: Thuốc Bactroban là thuốc gì? Thuốc Bactroban có tác dụng gì? Thuốc Bactroban giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.
Thuốc Bactroban là thuốc gì?
Nhóm thuốc: kháng sinh, kháng khuẩn, kháng nấm, chống kí sinh trùng.
Dạng bào chế: thuốc mỡ.
Hàm lượng hoạt chất: Acid mupirocin hàm lượng 2%
Cùng với tá dược vừa đủ 1 tuýp 15g.
Thuốc Bactroban giá bao nhiêu?
Thuốc Bactroban có bán ở nhiều nhà thuốc, quầy thuốc hoặc các trung tâm y tế. Người mua có thể mua thuốc trực tuyến hoặc mua tại các địa chỉ bán thuốc.
Hiện nay, thuốc Bactroban được bán với giá là 45.000 đồng/tuýp 15g. Tuy nhiên giá bán có thể khác nhau ở các nhà thuốc hay nhà phân phối thuốc khác nhau.
Người mua nên lựa chọn những cơ sở uy tín để mua được loại thuốc đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lí. Tránh mua nhầm thuốc giả, thuốc nhái, không có tác dụng như mong muốn.
Tác dụng
Bactroban có thành phần chính là Acid mupirocin, đây là 1 kháng sinh tự nhiên được phân lập từ chủng Pseudomonas fluorescens, Acid mupirocin hoạt động theo cơ chế sau:
Acid mupirocin gắn vào phức hợp isoleucyl-tRNA synthetase trong tế bào vi khuẩn, từ đó ngăn chặn isoleucine tham gia vào chuỗi protein đang tổng hợp, dẫn đến sự sai khác protein của tế bào vi khuẩn, nên vi khuẩn sẽ không đảm bảo được cấu trúc và chức năng bình thường do thiếu lượng lớn protein quan trọng.
Acid mupirocin là thuốc có tác dụng phụ thuộc liều, ở liều thấp, Acid mupirocin chỉ có tác dụng kìm khuẩn, ở liều cao Acid mupirocin có tác dụng kháng khuẩn mạnh.
Phổ tác dụng của thuốc là:
Vi khuẩn Gram(+): Staphylococcus aureus, Streptococcus,… đặc biệt là các chủng đã kháng methicillin.
Vi khuẩn Gram(-): E.coli, Salmonella, H.influenzae,…
Công dụng và chỉ định
Thuốc có công dụng tiêu diệt vi khuẩn theo cơ chế ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn thông qua sự gắn với enzyme thủy phân phức hợp vận chuyển isoleucine là isoleucyl-tRNA synthetase nên thuốc được chỉ định chủ yếu trong điều trị hầu hết các loại nhiễm khuẩn da như:
Các loại viêm da do virus, vi khuẩn, nấm,…
Viêm lỗ chân lông.
Các bệnh chốc lở da, mụn nhọt, ngứa,…
Bệnh viêm da dị ứng, viêm da cơ địa, viêm da theo mùa.
Bệnh eczema.
Cách dùng và liều dùng
Cách dùng: thuốc được bào chế dưới dạng thuốc mỡ bôi da nên được dùng bằng cách: rửa sạch tay và vùng da chuẩn bị bôi thuốc rồi lau khô bằng khăn sạch, sau đó lấy 1 lượng thuốc vừa đủ ra đầu ngón tay trỏ rồi thoa đều lên vùng da cần bôi thành 1 lớp mỏng phủ kín tổn thương trên vùng da đó. Sau khi bôi cần giữ khô vùng da đó, tránh tiếp xúc với nước dẫn đến rửa trôi thuốc làm mất tác dụng của thuốc.
Liều dùng: thay đổi theo đối tượng và mục đích dùng thuốc.
Tùy theo mức độ tổn thương trên da mà có thể lấy ra tay 1 lượng thuốc vừa đủ.
Ngày bôi 2 đến 3 lần, bôi liên tục trong 10 ngày.
Tác dụng phụ
Thuốc dùng ngoài da nên ít gây ra tác dụng không mong muốn, tác dụng không mong muốn của thuốc thường là khi thuốc hấp thu vào cơ thể và gây ra tác dụng toàn thân, trong đó:
Tác dụng phụ tại chỗ: ngứa dị ứng, đỏ da, bỏng rát da, khô da, kích ứng da,…
Tác dụng phụ toàn thân:
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, chán ăn,…
Thần kinh: đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi.
Khi dùng thuốc, bệnh nhân có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ/dược sĩ về các tác dụng phụ có thể gặp của thuốc để nhận diện và phòng tránh.
Trong quá trình dùng thuốc, nếu gặp bất kỳ tác dụng phụ nào cần thông báo ngay cho bác sĩ điều trị để có hướng xử trí phù hợp.
Chống chỉ định
Đối với các bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc và tá dược.
Đối với bệnh nhân có suy gan, thận nặng.
Đối với các tổn thương hở trên da.
Đối với niêm mạc và mắt.
Đối với trẻ em dưới 3 tuổi.
Để biết mình có khả năng sử dụng thuốc hay không cần cung cấp cho bác sĩ điều trị những tình trạng bệnh lý đang gặp phải.
Chú ý khi sử dụng chung với các thuốc khác
Tương tác thuốc có thể gây ra các tác dụng bất lợi cho thuốc điều trị như ảnh hưởng về tác dụng điều trị hay làm tăng các tác dụng không mong muốn, vì vậy người bệnh cần liệt kê những thuốc kê toa hoặc không kê toa cung cấp cho bác sĩ để tránh các tương tác bất lợi.
Một số tương tác thuốc thường gặp như:
Không phối hợp với các loại mỹ phẩm bôi da.
Không chà xát tổn thương.
Không bôi xà phòng lên vùng da bị tổn thương.
Tham khảo thêm ý kiến tư vấn của bác sĩ để tránh những tương tác bất lợi, đảm bảo cho việc điều trị của thuốc đạt hiệu quả tối ưu.
Chú ý và thận trọng khi sử dụng thuốc
Chú ý: đây là thuốc kê đơn, bệnh nhân không tự ý dùng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ, đọc kĩ hạn sử dụng của thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng, tuân thủ liều lượng và chế độ dùng thuốc đã được chỉ định. Không tự ý ngưng thuốc khi thấy các triệu chứng bệnh đã biến mất.
Thận trọng:
Đối với phụ nữ có thai và cho con bú: vì thuốc có khả năng đi qua hàng rào nhau thai và hàng rào tế bào biểu mô tuyến vú nên thuốc có khả năng có mặt với lượng nhỏ trong máu thai nhi và trong sữa mẹ. Tuy nhiên trong một số trường hợp bắt buộc cần cân nhắc giữa lợi ích cho mẹ và nguy cơ cho con trong việc sử dụng thuốc.
Đối với người già: thận trọng, chỉnh liều thích hợp vì người già thường dùng nhiều loại thuốc và rất nhạy cảm với tác dụng chính và tác dụng không mong muốn của thuốc do dung nạp kém và cơ chế điều hòa cân bằng hằng định nội môi giảm.
Đối với những người lái xe hoặc vận hành máy móc do có khả năng gây ra các triệu chứng thần kinh như chóng mặt, hoa mắt, nhức đầu tạm thời của thuốc.
Cách xử trí quá liều và quên liều
Quá liều: quá liều ít xảy ra, thường gặp ở những bệnh nhân kém dung nạp thuốc gây ra phản ứng dị ứng với các dấu hiệu ban đỏ trên da, ngứa, kích ứng da,… Tuy nhiên các tác dụng phụ này thường nhẹ và có thể rửa sạch thuốc để làm mất các phản ứng dị ứng trên da. Trong trường hợp nuốt thuốc, bôi thuốc lên mắt, niêm mạc cần đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và điều trị kịp thời.
Quên liều: bôi sớm nhất có thể sau quên, nếu đã gần đến liều sau thì bỏ liều đó bôi liều kế tiếp như bình thường, không bôi thuốc bù liều trước vào liều kế tiếp tránh quá liều.