BỔ SUNG TỐI ƯU VITAMIN VÀ CÁC CHẤT DINH DƯỠNG TRƯỚC SINH CHO PHỤ NỮ: KHUYẾN CÁO DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG 2022

(1 / 5)

Bài viết BỔ SUNG TỐI ƯU VITAMIN VÀ CÁC CHẤT DINH DƯỠNG TRƯỚC SINH CHO PHỤ NỮ: KHUYẾN CÁO DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG 2022 – Nguồn Bộ Môn Phụ Sản – Trường ĐH Y Dược Huế

TỔNG QUAN

Nồng độ của hầu hết các loại vitamin trong máu đều giảm khi mang thai nếu không được bổ sung, bao gồm vitamin A, C, D, K, B1, B3, B5, B6, folate, biotin và B12. Việc hấp thụ vitamin dưới mức tối ưu từ trước khi thụ thai cho đến khi mang thai sẽ làm tăng nguy cơ mắc nhiều biến chứng khi mang thai (thiếu máu, mổ lấy thai, trầm cảm, đái tháo đường thai kỳ, tăng huyết áp, vô sinh, tiền sản giật và ối vỡ non) và các vấn đề sức khỏe ở trẻ sơ sinh (hen/thở khò khè, tự kỷ, nhẹ cân, dị tật tim bẩm sinh, phát triển trí tuệ, thai chậm tăng trưởng trong tử cung, sẩy thai, dị tật ống thần kinh, dị tật vùng miệng và sinh non).

VITAMIN A

Vitamin A là một chất chống oxy hóa tan trong chất béo, rất quan trọng cho sự phát triển của hầu hết các tế bào và cơ quan, bao gồm cả mắt, tim và phổi. Thiếu vitamin A khi mang thai có liên quan đến bệnh quáng gà và thiếu máu ở bà mẹ. Đối với trẻ sơ sinh được sinh ra từ những bà mẹ có lượng vitamin A thấp sẽ tăng nguy cơ mắc các vấn đề nghiêm trọng về thị lực, dị tật tim, dị tật vùng miệng, chậm tăng trưởng và suy giảm chức năng phổi.

Một phân tích tổng hợp của 8 nghiên cứu cho thấy việc bổ sung vitamin A hoặc beta-carotene làm cải thiện đáng kể nồng độ hemoglobin và do đó làm giảm nhẹ nguy cơ thiếu máu (RR=0,81 [0,69, 0,94]).

Gần cuối thai kỳ, bổ sung vitamin A đầy đủ cho bà mẹ có vai trò quan trọng để tối đa hóa vitamin A được chuyển vào thai nhi. Vitamin A dự trữ được khuyến cáo bổ sung vào cuối thời kỳ mang thai để chuẩn bị cho việc cho con bú.

Đối với phụ nữ Hoa Kỳ, khuyến cáo bổ sung trước khi sinh thực phẩm có chứa 1200 mcg vitamin A dạng hoạt động (như retinol) và 1000 mcg dưới dạng carotenoid hỗn hợp

𝑪𝒉𝒂̂́𝒕 𝒍𝒖̛𝒐̛̣𝒏𝒈 𝒃𝒂̆̀𝒏𝒈 𝒄𝒉𝒖̛́𝒏𝒈: 𝒄𝒂𝒐

𝑴𝒖̛́𝒄 đ𝒐̣̂ 𝒌𝒉𝒖𝒚𝒆̂́𝒏 𝒄𝒂́𝒐 𝒄𝒖𝒏𝒈 𝒄𝒂̂́𝒑 𝒗𝒊𝒕𝒂𝒎𝒊𝒏 𝑨 𝒌𝒉𝒊 𝒎𝒂𝒏𝒈 𝒕𝒉𝒂𝒊: 𝒎𝒂̣𝒏𝒉.

𝐓𝐡𝐚̣̂𝐧 𝐭𝐫𝐨̣𝐧𝐠:

Vitamin A liều cao được sử dụng trong một số loại thuốc điều trị mụn trứng cá, bệnh vảy nến và lão hóa, bao gồm isotretinoin (Accutane), etretinate (Tegison) hoặc retinol. Phụ nữ nên ngừng sử dụng các loại thuốc này ít nhất 6–12 tháng trước khi thụ thai vì có lo ngại về việc các dạng vitamin A này lưu trữ trong cơ thể trong thời gian dài, dẫn đến nhiều dị tật bẩm sinh và sẩy thai tự nhiên.

VITAMIN C

Vitamin C là một chất chống oxy hóa hòa tan trong nước quan trọng, và là yếu tố đồng thời cho nhiều phản ứng enzym, bao gồm sản xuất collagen, Carnitine và peptide thần kinh. Khi mang thai, vitamin C rất quan trọng cho sự phát triển và sửa chữa collagen, đồng thời giúp duy trì xương và răng chắc khỏe. Thiếu vitamin C khi mang thai có thể dẫn đến ối vỡ non (PROM) và sinh non do PROM, tiền sản giật và nhiễm trùng đường tiết niệu ở người mẹ. Vitamin C khi mang thai thấp có thể gây ra cân nặng khi sinh thấp, sứt môi và giảm chức năng phổi ở trẻ sơ sinh.

Một phân tích tổng hợp của Cochrane cho thấy chỉ bổ sung vitamin C có liên quan đến việc giảm 34% nguy cơ sinh non do ối vỡ non (RR: 0,66, 1282 người tham gia từ 5 nghiên cứu) và giảm 45% nguy cơ chuyển dạ đủ tháng do ối vỡ non (RR: 0,55, 170 người tham gia). Hai trong số các nghiên cứu cho thấy tác dụng đối với PROM liên quan đến liều 100 mg/ngày và hai nghiên cứu sử dụng liều cao hơn (500–1000 mg) cho thấy tỷ lệ PROM thấp hơn không đáng kể.

Một nghiên cứu ở Uganda cho thấy 400 mg vitamin C làm giảm đáng kể tỷ lệ nhập viện khi mang thai (42% so với 28% đối với giả dược), trong đó việc nhập viện khi mang thai là phổ biến (chủ yếu do thiếu máu và nhiễm trùng đường hô hấp).

Ở Mexico, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng 100 mg/ngày vitamin C làm giảm đáng kể tỷ lệ nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai (13% so với 29%, p=0,03).

Liên quan đến kết quả ở trẻ sơ sinh, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng 500 mg/ngày vitamin C đã cải thiện chức năng phổi của trẻ sơ sinh và giảm đáng kể tình trạng thở khò khè cho đến 1 tuổi. Nguy cơ sứt môi thấp hơn đáng kể ở những bà mẹ có chế độ ăn uống 110–129 mg vitamin C/ngày (OR: 0,4) hoặc 129–300 mg/ngày (OR: 0,6). Trẻ có cân nặng khi sinh thấp hơn bách phân vị thứ 10 có liên quan đến phụ nữ áp dụng chế độ ăn ít vitamin C (OR: 0,79, P=0,028).

Nghiên cứu chỉ ra rằng liều 100–1000 mg/ngày có hiệu quả trong điều trị ối vỡ non, liều 100 mg/ngày làm giảm nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu, liều 400 mg/ngày làm giảm nguy cơ nhập viện và 500 mg/ngày cải thiện chức năng phổi.

𝑪𝒉𝒂̂́𝒕 𝒍𝒖̛𝒐̛̣𝒏𝒈 𝒃𝒂̆̀𝒏𝒈 𝒄𝒉𝒖̛́𝒏𝒈: 𝒄𝒂𝒐

𝑴𝒖̛́𝒄 đ𝒐̣̂ 𝒌𝒉𝒖𝒚𝒆̂́𝒏 𝒄𝒂́𝒐 𝒄𝒖𝒏𝒈 𝒄𝒂̂́𝒑 𝒗𝒊𝒕𝒂𝒎𝒊𝒏 𝑨 𝒌𝒉𝒊 𝒎𝒂𝒏𝒈 𝒕𝒉𝒂𝒊: 𝒎𝒂̣𝒏𝒉.

VITAMIN D

Vitamin D rất quan trọng cho sự phát triển của xương và hệ miễn dịch, cùng với vitamin K2. Vitamin D thấp có thể gây chậm tăng trưởng và biến dạng xương (còi xương). Thiếu vitamin D khi mang thai có liên quan đến nguy cơ sẩy thai, sinh non và sinh mổ cao hơn, đồng thời nguy cơ trẻ mắc bệnh hen suyễn, khó khăn về ngôn ngữ và tự kỷ cao hơn.

Bổ sung 2000–4000 IU/ngày dẫn đến nồng độ trong máu cao hơn, và lượng vitamin D cao hơn có liên quan đến việc giảm đáng kể nguy cơ tiền sản giật, sinh non, nhiễm trùng, rối loạn tăng huyết áp khi mang thai và các vấn đề sức khỏe khác.

𝑪𝒉𝒂̂́𝒕 𝒍𝒖̛𝒐̛̣𝒏𝒈 𝒃𝒂̆̀𝒏𝒈 𝒄𝒉𝒖̛́𝒏𝒈: 𝒄𝒂𝒐

𝑴𝒖̛́𝒄 đ𝒐̣̂ 𝒌𝒉𝒖𝒚𝒆̂́𝒏 𝒄𝒂́𝒐 𝒄𝒖𝒏𝒈 𝒄𝒂̂́𝒑 𝒗𝒊𝒕𝒂𝒎𝒊𝒏 𝑨 𝒌𝒉𝒊 𝒎𝒂𝒏𝒈 𝒕𝒉𝒂𝒊: 𝒎𝒂̣𝒏𝒉.

VITAMIN E

Vitamin E là một chất chống oxy hóa hòa tan trong chất béo quan trọng. Trong thai kỳ, lượng vitamin E hấp thụ thấp có liên quan đến tăng đường huyết, sinh non, ối vỡ non và nhau bong non. Con cái của những phụ nữ có lượng vitamin E thấp có nguy cơ thở khò khè, hở hàm ếch và dị tật tim nghiêm trọng cao hơn.

Phụ nữ Mỹ chỉ bổ sung một nửa lượng vitamin cần thiết cho cơ thể. Một nghiên cứu nhỏ cho thấy bổ sung 30 IU vitamin E là đủ để tăng 50% nồng độ vitamin E ở phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, việc bổ sung hàm lượng vitamin E cao (400 IU) có thể gây ra tác dụng phụ và không được khuyến cao.

𝑪𝒉𝒂̂́𝒕 𝒍𝒖̛𝒐̛̣𝒏𝒈 𝒃𝒂̆̀𝒏𝒈 𝒄𝒉𝒖̛́𝒏𝒈: 𝒄𝒂𝒐.

𝑴𝒖̛́𝒄 đ𝒐̣̂ 𝒌𝒉𝒖𝒚𝒆̂́𝒏 𝒄𝒂́𝒐 𝒗𝒆̂̀ 𝒗𝒊𝒆̣̂𝒄 𝒄𝒖𝒏𝒈 𝒄𝒂̂́𝒑 𝒗𝒊𝒕𝒂𝒎𝒊𝒏 𝑬 𝒕𝒓𝒐𝒏𝒈 𝒕𝒉𝒐̛̀𝒊 𝒈𝒊𝒂𝒏 𝒎𝒂𝒏𝒈 𝒕𝒉𝒂𝒊: 𝒚𝒆̂́𝒖 (𝒗𝒐̛́𝒊 𝒍𝒊𝒆̂̀𝒖 𝒕𝒉𝒂̂́𝒑) 𝒗𝒂̀ 𝒌𝒉𝒐̂𝒏𝒈 đ𝒖̛𝒐̛̣𝒄 𝒌𝒉𝒖𝒚𝒆̂́𝒏 𝒄𝒂́𝒐 (đ𝒐̂́𝒊 𝒗𝒐̛́𝒊 𝒍𝒊𝒆̂̀𝒖 𝒄𝒂𝒐).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Adams JB, Kirby JK, Sorensen JC, Pollard EL, Audhya T. Evidence based recommendations for an optimal prenatal supplement for women in the US: vitamins and related nutrients. Matern Health Neonatol Perinatol. 2022;8(1):4. Published 2022 Jul 11

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here