Dimedrol

(0 / 0)

Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm Dimedrol tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này https://songkhoemoingay.com xin được trả lời cho bạn các câu hỏi: Thuốc Dimedrol là thuốc gì? Thuốc Dimedrol có tác dụng gì? Thuốc Dimedrol giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.

Thuốc Dimedrol là thuốc gì?

Bác sĩ tư vấn sử dụng Dimedrol
Hình ảnh minh họa: Bác sĩ tư vấn sử dụng Dimedrol

Thuốc Dimedrol thuộc nhóm thuốc phòng chống, ngăn ngừa, điều trị dị ứng được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm.

Trong một ống thuốc Differin 1 ml có: hoạt chất chính là Diphenhydramin (dưới dạng Diphenhydramin hydroclorid) hàm lượng 10mg và tá dược được thêm vừa đủ.

Thuốc Dimedrol giá bao nhiêu?

Thuốc Dimedrol được sản xuất tại Việt Nam bởi Công ty cổ phần Dược phẩm TW1 (Pharbaco)

Thuốc Dimedrol hiện nay được bán với giá khoảng 90.000 VNĐ/hộp (100 ống x 1 ml)

Thuốc  Dimedrol được phân phối khắp các nhà thuốc trên  cả nước nên mọi người có thể dễ dàng tìm và mua được. Tuy nhiên giá thuốc giữa các nhà thuốc có thể chênh lệch ít nhiều.

Hãy lựa chọn mua thuốc Dimedrol ở những nơi uy tín để tránh  mua phải thuốc giả không đảm bảo chất lượng, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe.

Tác dụng

Diphenhydramin là hoạt chất thuốc nhóm ethanolamin, có tác dụng kháng tác nhân gây dị ứng trên da, hệ hô hấp là thụ thể histamin H1.

Diphenhydramin vào máu bằng đường tiêm tĩnh mạch/ đường uống chủ yếu hình thành liên kết với protein huyết tương và phân bố khắp tuần hoàn cơ thể.

Diphenhydramin được đào thải ra khỏi cơ thể theo đường nước tiểu dưới dạng chuyển hóa (chủ yếu) và dạng không chuyển hóa. Ở những bệnh nhân bị xơ gan khả năng chuyển hóa và đào thải thuốc kém hơn nên thời gian đào thải thuốc ra  ngoài dài hơn.

Thuốc Dimedrol được tạo nên bởi hoạt chất chính là Diphenhydramin do đó có tác dụng trong ngăn ngừa và điều trị dị ứng, các triệu chứng của dị ứng; điều trị tình trạng buồn nôn, nôn.

Công dụng và chỉ định

Dimedrol điều trị dị ứng đường hô hấp
Hình ảnh minh họa: Dimedrol điều trị dị ứng đường hô hấp

Thuốc Dimedrol là thuốc dùng đường tiêm/đường uống, có tác dụng kháng tác nhân gây dị ứng là thụ thể histamin H1, kháng cả với cholinergic, điều hòa hệ thống thần kinh trung ương.

Do đó thuốc Dimedrol được bác sĩ chỉ định dùng điều trị cho các bệnh nhân bị dị ứng trên đường hô hấp, trên da; bệnh nhân bị choáng phản vệ, loạn vận động. Ngoài ra thuốc còn được sử dụng làm thuốc chống say xe, chóng mặt, chống nôn ói.

Cách dùng và liều dùng

Cách dùng:

Thuốc Dimedrol có thể dùng bằng cả đường uống và đường tiêm (tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch)

Trường hợp dùng thuốc đường tiêm: làm theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Đối với tiêm bắp phải tiêm sâu, đối với tiêm tĩnh mạch: bệnh nhân phải nằm, tiêm từ từ, chậm để tránh sốc.

Trường hợp dùng thuốc đường uống: có thể pha thuốc đồng thời với một lượng nước/ sữa vừa đủ hoặc dùng cùng thức ăn để giúp dạ dày hấp thu thuốc tối đa và hạn chế gây kích thích dạ dày.

Liều trung bình:

Đối với trẻ em (< 6 tuổi): 1 ống/ lần, 2 – 3 lần/ngày

Đối với trẻ em (> 6 tuổi): 1 – 2 ống/ lần, 2 – 3 lần/ngày

Đối với người lớn (trên 18 tuổi) và người già: 1 – 3 ống/ lần, 2 – 4 lần/ngày

Đối với các bệnh nhân có vấn đề về thận, suy thận cần giảm liều dùng.

Liều lượng có thể thay đổi tùy tình trạng bệnh và khả năng đáp ứng của cơ thể bệnh nhân đối với thuốc.

Tác dụng phụ

Sau khi sử dụng thuốc Dimedrol, một số trường hợp gặp phải tình trạng hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, buồn ngủ, đánh trống ngực, khô miệng và táo bón…

Bệnh nhân sử dụng Dimedrol có thể gây buồn ngủ
Hình ảnh minh họa: Bệnh nhân sử dụng Dimedrol có thể gây buồn ngủ

Vì vậy trong quá trình sử dụng mà bạn có  bất kỳ triệu chứng nào hãy thông báo ngay cho bác sĩ để được tư vấn.

Chống chỉ định

Bệnh nhân mẫn cảm, dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc Dimedrol.

Trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 2 tuổi.

Bệnh nhân bị rối loạn niệu đạo ở nữ hoặc rối loạn tuyến tiền liệt ở nam.

Bệnh nhân bị glaucoma góc đóng.

Người cao tuổi (trên 60 tuổi).

Chú ý khi sử dụng chung với các thuốc khác

Tương tác thuốc có thể xảy ra khi sử dụng đồng thời thuốc Dimedrol với các thuốc khác dẫn đến làm tăng/ giảm hiệu quả điều trị của Dimedrol như dùng đồng thời với thuốc ức chế thần kinh như thuốc điều trị an thần, barbiturat, đồ uống có cồn (rượu) làm tăng tác dụng của thuốc ức chế thần kinh, dùng đồng thời với thuốc IMAO (thuốc ức chế monoamin oxydase) sẽ làm tăng tác dụng của thuốc Dimedrol.

Do đó khi đi khám bạn nên nói với bác sĩ về tất cả các loại thuốc, thực phẩm chức năng mà bạn đang sử dụng để bác sĩ có thể kiểm soát được tình trạng tương tác thuốc đồng thời xác định được liệu pháp điều trị thích hợp nhất.

Chú ý và thận trọng khi sử dụng thuốc

Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng Dimedrol.

Trong quá trình điều trị hạn chế uống rượu bia, thuốc lá để tránh ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị của thuốc.

Nếu đã sử dụng thuốc Dimedrol theo hướng dẫn của nhân viên y tế, dược sĩ, bác sĩ mà tình trạng không đỡ thì cần gọi điện cho bác sĩ để được tư vấn

Đối với phụ nữ có thai: chưa có nghiên cứu đánh giác đầy đủ mức độ an toàn khi sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai nên chỉ sử dụng khi lợi ích nhiều hơn nguy cơ và cần thận trọng khi sử dụng thuốc

Đối với phụ nữ đang cho con bú: không nên sử dụng do thuốc có bài tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ có  thể gây ảnh hướng đến sự phát triển của thai nhi

Đối với người già trên 60 tuổi: chỉ sử dụng khi lợi ích nhiều hơn nguy cơ.

Đối với các bệnh nhân dùng thuốc để phòng chống say xe: phải uống thuốc trước tối thiểu 30 phút thì thuốc mới có tác dụng.

Đối với người lái xe và vận hành máy móc: phải cẩn trọng do sau khi sử dụng thuốc bệnh nhân có thể gặp phải một số tác dụng phụ như hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, buồn ngủ.

Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng, để thuốc ở nơi thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời chiều trực tiếp có thể làm biến tính các hoạt chất của thuốc để xa tầm tay trẻ em.

Cách xử trí quá liều và quên liều

Bệnh nhân sử dụng Dimedrol
Hình ảnh minh họa: Bệnh nhân sử dụng Dimedrol

Quá liều: bệnh nhân có thể gặp phải các triệu chứng như đau đầu, chóng mặt, ảo giác, ức chế hô hấp, co giật… hãy đưa đến bệnh viện gần nhất để được xử lý kịp thời.

Quên liều: hãy uống thuốc ngay khi nhớ càng sớm càng tốt, nếu gần với liều kế tiếp  thì bỏ qua liều đã quên và uống liều tiếp theo như bình thường.

Hạn chế để quá liều và quên liều vì sẽ ảnh hưởng đến tác dụng điều trị của thuốc.

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here