Nội dung chính
- 1 Erythromycin 250mg là thuốc gì?
- 2 Erythromycin 250mg được bán với giá bao nhiêu?
- 3 Tác dụng của Erythromycin
- 4 Công dụng và chỉ định
- 5 Cách dùng và liều dùng
- 6 Tác dụng phụ của thuốc
- 7 Chống chỉ định
- 8 Chú ý – thận trọng khi sử dụng
- 9 Lưu ý khi sử dụng với các thuốc khác
- 10 Quá liều quên liều và cách xử trí
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm thuốc Erythromycin 250mg tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này https://songkhoemoingay.com xin được trả lời cho bạn các câu hỏi: Thuốc Erythromycin 250mg là thuốc gì? Thuốc Erythromycin 250mg có tác dụng gì? Thuốc Erythromycin 250mg giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.
Erythromycin 250mg là thuốc gì?
Erythromycin là một hộp thuốc 10 vỉ, 10 viên/vỉ với thành phần là Erythromycin stearate hàm lượng 250mg/ viên, tá dược vừa đủ 1 viên bao gồm: Colloidal silicon dioxide, Sodium starch glycolate, Talc, Magnesium stearate, Hydroxypropyl methylcellulose, Polyethylene glycol 6000, Polysorbate 80, Titanium dioxide, màu Erythrosine, màu đỏ Amaranth, màu nâu HT, Ethanol 96%.
Erythromycin 250mg được bán với giá bao nhiêu?
Hiện nay Erythromycin được bán với giá 120000 đồng/ hộp, được bán tại các nhà thuốc trên cả nước. Giá cả có thể chênh lệch một chút ở những nơi bán khác nhau. Hãy lựa chọn mua Erythromycin ở những nơi uy tín để tránh tình trạng mua phải thuốc giả không đảm bảo chất lượng.
Bạn có thể mua Erythromycin tại các nhà thuốc, quầy thuốc, phòng khám, bệnh viện hay đặt hàng online để tiết kiệm thời gian và tiền bạc.
Tham khảo thêm:
Những điều bạn cần biết trước khi sử dụng kháng sinh macrolid
Tác dụng của Erythromycin
Erythromycin là một chất được phân lập từ môi trường nuôi cấy Streptomyces erythreus. Nó thuộc nhóm kháng sinh macrolid gồm 1 vòng lacton 14 C nối với đường amin. Erythromycin được phân lập từ năm 1952, thuộc trong danh sách thuốc thiết yếu của tổ chức y tế thế giới.
Erythromycin có phổ tác dụng trên vi khuẩn gram (-): Neisseria gonorrhoeae, Haemophilus influenzae… trên vi khuẩn gram (+): cầu khuẩn, trực khuẩn và các vi khuẩn khác như: Mycoplasma, chlamydia, spirochetes.
Cơ chế tác dụng của Erythromycin thông qua việc ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách gắn và tiểu phân 50s ribosom.
Tác dụng chính của Erythromycin là kiềm khuẩn nhưng với nồng độ cao có thể có tác dụng diệt khuẩn với các chủng rất nhạy cảm, nó có tác dụng tăng lên ở môi trường pH kiềm nhẹ khoảng pH=8,5, đặc biệt là với vi khuẩn gram (-).
Erythromycin là kháng sinh có rất hữu ích trong việc điều trị một số nhiễm khuẩn như nhiễm trùng đường hô hấp, nhiễm trùng da, bệnh chlamydia và một số bệnh khác.
Công dụng và chỉ định
Erythromycin có tác dụng diệt khuẩn, được bác sĩ chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn như: các nhiễm khuẩn đường hô hấp, da và các mô mềm, các cơ quan tiết niệu – sinh dục, ngoài ra chúng còn được sử dụng phối hợp với neomycin trong các trường hợp phẫu thuật ruột để phòng ngừa việc nhiễm khuẩn.
Đối với bệnh nhân dị ứng với penicillin, erythromycin được sử dụng thay thế các kháng sinh nhóm beta-lactam.
Bên cạnh đó nó còn được dùng để thay thế Penicillin trong dự phòng dài hạn bệnh thấp khớp cấp.
Cách dùng và liều dùng
Cách dùng:
Thuốc được dùng là dạng viên nén dùng đường uống.
Thuốc được dùng theo chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng:
Liều dùng đối với người lớn là uống 2-3 viên/ lần, ngày 2-3 lần còn đối với liều dùng trẻ em em thì uống 30-50 mg trên 1kg cân nặng trên một ngày và chia 2-3 lần.
Bệnh nhân cần tuân thủ theo liều dùng mà bác sĩ chỉ định để có hiệu quả điều trị tốt nhất.
Tác dụng phụ của thuốc
Khi sử dụng Erythromycin có thể có các tác dụng không mong muốn như: buồn nôn, nôn, đầy bụng, ỉa chảy.
Tác dụng phụ ít gặp như mày đay.
Tác dụng phụ hiếm gặp như loạn nhịp tim, tăng transaminase, tăng bilirubin huyết, điếc có hồi phục.
Nhìn chung Erythromycin ít tác dụng không mong muốn hơn so với thuốc khác, nó được sử dụng cho cả trẻ em, phụ nữ có thai.
Tác dụng không mong muốn không phải xảy ra với tất cả bệnh nhân mà gặp phải ở một số trường hợp nhất định, chỉ có khoảng 5 – 15% người bệnh dùng Erythromycin có tác dụng không mong muốn.
Cần tham khảo ý kiến bác sĩ nếu gặp bất kỳ những triệu chứng, tác dụng không mong muốn nào để có hướng xử lý tốt nhất và kịp thời cho bệnh nhân.
Chống chỉ định
Erythromycin được chống chỉ định với tất cả các bệnh nhân có tiền sử bị nhạy cảm hay quá mẫn với thành phần Erythromycin và các thành phần khác của thuốc.
Không được sử dụng với các bệnh nhân trước đây đã dùng Erythromycin mà có rối loạn về gan, bệnh nhân có tiền sử bị điếc, bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
Không được phối hợp Erythromycin với Terfenadine, Astemizole.
Chú ý – thận trọng khi sử dụng
Cần tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sĩ, không sử dụng thuốc với các bệnh nhân suy gan nếu có thể bệnh nhân nên kiểm tra chức năng gan trước hoặc cần nêu cho bác sĩ về tiền sử bệnh của mình, tiền sử sử dụng thuốc của mình.
Cần thận trọng đối với các bệnh nhân suy gan, bệnh gan, bệnh loạn nhịp và các bệnh khác về tim.
Đối với phụ nữ trong thời kỳ mang thai:
Erythromycin có thể đi qua được hàng rào nhau thai nhưng chưa thấy có thông báo gì về vấn đề xảy ra khi sử dụng Erythromycin stearate.
Đối với phụ nữ cho con bú:
Erythromycin có thể bài tiết qua sữa nhưng chưa thấy có báo cáo gì về vấn đề tác dụng không mong muốn của trẻ bú sữa mẹ có Erythromycin.
Lưu ý khi sử dụng với các thuốc khác
Đối với bệnh nhân đang sử dụng alfentanil thì Erythromycin sẽ làm giảm sự thanh thải trong huyết tương và làm kéo dài tác dụng của alfentanil.
Erythromycin có tác dụng đối kháng với cloramphenicol hoặc lincomycin do nó có thể đẩy hoặc ngăn không cho 2 thuốc kia gắn vào tiểu phân 50S ribosom.
Nó có thể làm tăng độc tính của các thuốc như carbamazepin và acid valproic do ức chế chuyển hóa và làm tăng nồng độ của các thuốc trong huyết tương.
Ngoài ra Erythromycin còn làm tăng nồng độ digoxin trong máu, giảm sự thanh thải của các xanthin, có thể làm tăng nguy có chảy máu khi điều trị kéo dài bằng warfarin…
Khi sử dụng Erythromycin cùng với lovastatin có thể dẫn đến tăng nguy cơ tiêu cơ vân.
Bạn nên thông báo cho bác sĩ về bất kỳ thuốc nào bạn đang sử dụng để biết được các tương tác thuốc có thể xảy ra.
Quá liều quên liều và cách xử trí
Cần lưu ý khi sử dụng thuốc để tránh tình trạng quá liều. Nếu có các biểu hiện quá liều cần dừng thuốc và đưa bệnh nhân đến cơ sở ý tế để được xử lý và điều trị kịp thời.
Nếu bệnh nhân quên liều bệnh nhân nên uống càng sớm càng tốt tuy nhiên nếu khoảng thời gian gần đến lần uống tiếp theo thì nên bỏ qua liều đó vì có thể hay ra hiện tượng quá liều và uống liều tiếp theo như bình thường. Bệnh nhân có thể đặt báo thức cho các lần sử dụng thuốc để nhắc nhở việc sử dụng.
Tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn một cách phù hợp nhất.