Fatig

(0 / 0)

Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm Fatig tuy nhiên lại không đầy đủ. Bài này https://songkhoemoingay.com  xin được giải đáp cho bạn các câu hỏi: Fatig là thuốc gì? Thuốc Fatig có tác dụng gì? Thuốc Fatig giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.

Thành phần

fatig

Trong một ống 10ml có chứa hoạt chất

Canxi glycerophosphat……………………0.456g

Magie gluconat………………………………0.426g

Tá dược

Dung dịch sorbitol 70%, sucrose, E211 (natri benzoat), E219 (natri methyl p-hydroxybenzoat), dung dịch HCl (axit clohidric) loãng, vị trái lí đen, nước tinh khiết vừa đủ.

Thuốc Fatig giá bao nhiêu?

Thuốc do công ty PHARMATIS sản xuất đang có giá bán trên thị trường hiện nay là 110,000VNĐ/1 hộp 20 ống, mỗi ống 10ml.

Lưu ý: Giá chỉ mang tính chất tham khảo, có thể rất khác nhau giữa các nhà thuốc.

Tác dụng

Hộp thuốc fatig

Fatig là một thuốc bổ cung cấp ba khoáng chất rất cần cho cơ thể là magie (Mg), canxi (Ca) và phospho (P). Đây là những nguyên tố đóng vai trò quan trọng với cơ thể:

Mg: Là xúc tác của nhiều phản ứng chuyển hóa năng lượng trong cơ thể, nếu không có Mg2+ khoảng 300 enzym trong cơ thể không thể hoạt động được. Mg còn tham gia vào quá trình hô hấp tế bào, hỗ trợ tổng hợp ATP (đồng tiền năng lượng của tế bào), tham gia cấu trúc tế bào, bảo vệ tim mạch (giảm kích thích tim, làm bền thành mạch), bảo vệ thần kinh (chống co giật)… Cùng với Ca, Mg cũng tham gia vào phát triển xương, đặc biệt ở trẻ nhỏ.

Ca: Đây là nguyên tố chiếm tỉ lệ cao nhất trong xương và răng. Ca đóng vai trò quan trọng trong truyền tin nội bào, dẫn truyền tín hiệu thần kinh, tham gia vào hoạt động co giãn của cơ bắp và một số tác dụng khác.

P: Ở dạng phosphat PO43-, nó đóng vai trò quan trọng trong cấu tạo các acid nucleic là ADN và ARN, nó cũng được sử dụng để vận chuyển năng lượng trong ATP, muối của nó với Ca2+ là thành phần làm xương cứng hơn.

Công dụng – Chỉ định

Thuốc cung cấp ba nguyên tố vi lượng cần thiết cho cơ thể: Mg, Ca, P.

Thuốc được chỉ định cho các trường hợp suy nhược chức năng:

Bệnh nhân thời kì dưỡng bệnh: nghiện rượu, suy dinh dưỡng, sau phẫu thuật…

Người cao tuổi.

Trẻ em đang trong thời kì tăng trưởng.

Người lao động chân tay, chơi thể thao nặng.

Phụ nữ trong thời kì mãn kinh.

Học sinh, sinh viên trong thời gian thi cử áp lực, người bị stress.

Cách dùng –Liều dùng

Cách dùng: Dạng dùng là dung dịch uống, mỗi ống 10ml.

Liều dùng

Người lớn: 2-3 ống/ngày.

Trẻ em 6-15 tuổi: 1 ống/ngày.

Ghi nhớ: Uống trước bữa ăn và pha loãng với một ít nước.

Tác dụng phụ

fatig

Có thể gặp các phản ứng dị ứng: ngứa, mày đay, phát ban, sưng miệng, lưỡi, khó thở, tức ngực…

Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu gặp bất kì tác dụng không mong muốn nào.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần của thuốc.

Người không dung nạp fructose bẩm sinh hoặc phải ăn kiêng fructose.

Người bị tăng canxi máu, tăng canxi niệu, có cặn canxi trong mô.

Chú ý – Thận trọng

Thận trọng với những bệnh nhân suy gan nặng, tắc ống mật.

Thận trọng với những bệnh nhân đái tháo đường.

Thận trọng với phụ nữ có thai và cho con bú.

Thận trọng với trẻ em dưới 6 tuổi.

Nếu bắt buộc phải sử dụng, nên tham khảo ý kiến bác sĩ.

Lưu ý khi sử dụng chung với thuốc khác

Kayexalat (natri polystyren sulfonat, một loại nhựa trao đổi ion điều trị tăng kali máu): không dùng chung do có nhiều báo cáo đã ghi nhận hoại tử đường ruột khi dùng chung kayexalat với sorbitol (có trong thành phần của Fatig), trừ khi có chỉ định của bác sĩ.

Lợi tiểu thiazid (như hydroclorothiazid): nguy cơ tăng canxi máu do các thuốc này làm giảm đào thải canxi qua nước tiểu.

Các kháng sinh floroquinolon, nhóm cyclin, nhóm bisphosphonat (điều trị loãng xương): nên uống cách nhau ít nhất 3 giờ. 

Cần thông báo cho bác sĩ đang điều trị cho bạn những loại thuốc mà bạn đang sử dụng.

Quá liều, quên liều và cách xử trí

Nếu quá liều, ngưng dùng thuốc ngay lập tức và đến ngay cơ sở ý tế gần nhất.

Nếu quên liều, bệnh nhân nên uống thuốc càng sớm càng tốt. Tuy nhiên nếu đã đến gần liều tiếp theo, nên bỏ qua liều đó và uống liều tiếp theo như bình thường. Tuyệt đối không tự ý uống bù thuốc của liều trước vào liều sau.

Tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phù hợp.