Nội dung chính
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm thuốc Fexofenadine tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này https://songkhoemoingay.com xin được trả lời cho bạn các câu hỏi: Fexofenadine là thuốc gì? Thuốc Fexofenadine có tác dụng gì? Thuốc Fexofenadine giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.
Fexofenadine là thuốc gì?
Fexofenadine là một thuốc kháng histamin H1 thế hệ mới, có tác dụng điều trị các chứng dị ứng.
Fexofenadine được sản xuất bởi Công ty TNHH US Pharma USA – VIỆT NAM, thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim chứa trong hộp 1 vỉ, mỗi vỉ chứa 10 viên nén bao phim.
Fexofenadine có thành phần chính là Fexofenadin dưới dạng Fexofenadin HCl hàm lượng 180mg cùng với tá dược vừa đủ 1 viên.
Đây là thuốc kê đơn, người bệnh không tự ý sử dụng khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
Fexofenadine mua ở đâu? Giá bao nhiêu?
Fexofenadine hiện nay có bán ở nhiều nhà thuốc, quầy thuốc hoặc các trung tâm y tế. Người mua có thể mua thuốc trực tuyến hoặc mua tại các địa chỉ bán thuốc với mức giá thay đổi khác nhau tùy từng đơn vị bán thuốc. Tuy nhiên người mua nên lựa chọn những cơ sở bán thuốc uy tín để mua được thuốc với chất lượng và giá cả hợp lí.
Fexofenadine được bán với giá khoảng 55.000đ/hộp 1 vỉ x 10 viên nén bao phim.
Chúng tôi có giao hàng toàn quốc.
Tác dụng của thuốc
Histamine thực chất là 1 monoamin nội sinh được dự trữ trong các tế bào mast và bạch cầu ưa base, đây là chất có hoạt tính sinh học mạnh, là chất chủ vận của 3 loại receptor là H1, H2, H3. Trong đó các thụ thể H1 có chủ yếu ở cơ trơn, tế bào nội mô, não. Khi kích thích vào thụ thể H1 sẽ kích thích vào tận cùng của dây thần kinh cảm giác đau tạo nên phản ứng đau, từ đây gây ra các đáp ứng sinh học tạo ra các chất trung gian hóa học tác dụng giãn các mao mạch, tăng tính thấm mao mạch,…
Trong đó Fexofenadine có thành phần chính Fexofenadine HCl – thuốc kháng Histamin thế hệ mới. Sau khi vào trong cơ thể, thuốc được hấp thu vào máu rồi theo máu phân bố vào các mô cơ quan trong cơ thể, tuy nhiên thuốc có sự gắn chọn lọc vào mô cơ quan đặc biệt, đó là các receptor H1, vì có ái lực với receptor này và sự phù hợp về cấu trúc đã làm cho Fexofenadine nhanh chóng gắn vào thụ thể này ở ngoại vi mà không vượt qua hàng rào máu não để tác dụng trên hệ thần kinh trung ương, từ đó tạo 1 phức hợp bền – lớp che chắn tối đa không gian của vị trí gắn trên receptor, ngăn cản Histamin gắn vào thụ thể này. Không tạo ra điều kiện để hoạt hóa thụ thể dẫn tới việc thụ thể nên không gây ra các đáp ứng sinh học trong cơ thể như giãn mao mạch, phù mạch, tăng tính thấm thành mạch, tăng kêu gọi bạch cầu, đồng thời co thắt cơ trơn các tạng bao gồm cả cơ trơn các mạch máu lớn, tất cả các yếu tố này làm nên 1 phản ứng dị ứng điển hình cho cơ thể tuy nhiên chúng không hề xảy ra khi có sự gắn của chất đối kháng thụ thể H1 là bilastin.
Fexofenadine là chất chất chuyển hóa của terfenadine, đối kháng chọn lọc thụ thể H1 thế hệ mới, cấu trúc thân nước nhiều hơn các thuốc thế hệ 1, do đó thuốc có tác dụng chống dị ứng ở ngoại biên.
Công dụng và chỉ định
Thuốc có công dụng đối kháng chọn lọc thụ thể histamin H1 ở ngoại biên nên được chỉ định chủ yếu trong điều trị các chứng dị ứng trong 1 số bệnh như viêm mũi dị ứng, viêm mũi theo mùa, viêm kết mạc dị ứng với các triệu chứng hắt hơi, sổ mũi, chảy nước mắt nước mũi, mắt ngứa và đỏ,…mề đay, ban đỏ, ngứa da.
Cách dùng và liều dùng
Cách dùng: thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim nên được chỉ định dùng theo đường uống nguyên viên với nước, thường dùng sau khi ăn.
Liều dùng:
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: uống 1 viên 1 ngày.
Đối với bệnh nhân có suy thận: chỉnh liều phù hợp theo chỉ định của bác sĩ.
Tác dụng phụ
Thuốc có khả năng gây ra 1 số tác dụng không mong muốn như:
Thần kinh: rối loạn vận động, đau đầu, uể oải, lờ đờ, kém tập trung, mệt mỏi, chóng mặt, choáng váng,…
Tiêu hóa: khô miệng, chán ăn, tăng nguy cơ sâu răng, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
Hô hấp: khô mũi, hắt hơi,…
Da: da khô và rát đôi khi xuất hiện các tác dụng ngược như nổi ban da, mẩn ngứa,..
Khi dùng thuốc, bệnh nhân có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ/dược sĩ về các tác dụng phụ có thể gặp của thuốc để nhận diện và phòng tránh.
Trong quá trình dùng thuốc, nếu gặp bất kỳ tác dụng phụ nào cần thông báo ngay cho bác sĩ điều trị để có hướng xử trí phù hợp.
Chống chỉ định
Đối với những bệnh nhân quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc và tá dược.
Đối với bệnh nhân có suy gan, thận nặng.
Đối với người có u xơ tuyến tiền liệt.
Đối với bệnh nhân có tình trạng yếu cơ, nhược cơ.
Đối với những bệnh nhân có tăng nhãn áp.
Để biết mình có khả năng sử dụng thuốc hay không cần cung cấp cho bác sĩ điều trị những tình trạng bệnh lý đang gặp phải.
Chú ý, thận trọng khi dùng
Chú ý: đây là thuốc kê đơn, người bệnh không tự ý dùng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ, đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng, tuân thủ liều dùng và chế độ dùng thuốc.
Thận trọng:
Đối với bệnh nhân có suy gan, thận.
Đối với trẻ em do tăng nguy cơ sâu răng, cần vệ sinh răng miệng sạch sẽ.
Đối với phụ nữ có thai và cho con bú: vì thuốc có khả năng đi qua hàng rào nhau thai và hàng rào tế bào biểu mô tuyến vú nên thuốc có khả năng có mặt với lượng nhỏ trong máu thai nhi và trong sữa mẹ. Tuy nhiên trong một số trường hợp bắt buộc cần cân nhắc giữa lợi ích cho mẹ và nguy cơ cho con trong việc sử dụng thuốc.
Đối với người già: thận trọng, chỉnh liều thích hợp vì người già thường dùng nhiều loại thuốc và rất nhạy cảm với tác dụng chính và tác dụng không mong muốn của thuốc do dung nạp kém và cơ chế điều hòa cân bằng hằng định nội môi giảm.
Đối với những người lái xe hoặc vận hành máy móc.
Tương tác thuốc
Tương tác thuốc có thể gây ra các tác dụng bất lợi cho thuốc điều trị như ảnh hưởng về tác dụng điều trị hay làm tăng các tác dụng không mong muốn, vì vậy người bệnh cần liệt kê những thuốc kê toa hoặc không kê toa cung cấp cho bác sĩ để tránh các tương tác bất lợi.
Một số tương tác thuốc thường gặp như:
Không phối hợp với các thuốc hoạt hóa enzyme chuyển hóa thuốc ở gan như phenobarbital, rifampicin ,… do làm giảm nồng độ thuốc trong huyết tương.
Không phối hợp với các thuốc cường giao cảm như ephedrine, salbutamol,…
Không dùng cùng với các thuốc kháng cholinergic như atropin
Không dùng cùng với IMAO hoặc trong vòng 14 ngày sau khi ngưng sử dụng IMAO
Không phối hợp với các thuốc có thành phần Magie hay calci
Có thể phối hợp cùng với 1 số loại kháng sinh như Amoxicillin,…
Phối hợp với chế độ ăn uống hợp lí, tránh các thực phẩm có nguy cơ gây ra dị ứng cho cơ thể.
Không dùng thuốc chung với rượu và đồ uống có cồn, không uống rượu trong suốt quá trình điều trị bằng thuốc hoặc kể cả khi ngưng thuốc.
Để tìm hiểu thêm về các tương tác thuốc thường gặp có thể tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ/dược sĩ.
Cần liệt kê những thuốc đang sử dụng cung cấp cho bác sĩ để tránh những tương tác bất lợi.
Quá liều, quên liều và cách xử trí
Quá liều: quá liều ít xảy ra, thường gặp ở những bệnh nhân kém dung nạp thuốc gây ra phản ứng dị ứng với các dấu hiệu rối loạn tiêu hóa, khô miệng, khát, sốt,… Khi xảy ra quá liều cần đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và điều trị kịp thời.
Quên liều: dùng sớm nhất có thể sau quên, nếu đã gần đến liều sau thì bỏ liều đó dùng liều kế tiếp như bình thường, không dùng thuốc bù liều trước vào liều kế tiếp tránh quá liều.
Tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ/dược sĩ khi có thắc mắc về thuốc cũng như cách dùng thuốc.