HỘI CHỨNG SUY HÔ HẤP CẤP (ARDS) Ở TRẺ EM

(1 / 5)

Hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS) ở trẻ em. Tải file PDF Tại đây.

Chẩn đoán hội chứng suy hô hấp cấp ở trẻ em

Biến số Định nghĩa
Tuổi Loại trừ những bệnh nhân có bệnh phổi chu sinh
Thời gian Trong vòng 7 ngày từ lúc có biểu hiện lâm sàng
Nguyên nhân phù phổi Không giải thích được bởi tình trạng suy tim hoặc quá tải dịch
Xquang Đám mờ mới (một bên hoặc hai bên) phù hợp với bệnh lý nhu mô phổi cấp tính và không do xẹp phổi hoặc tràn dịch màng phổi
Chỉ số oxy hóa IMV: OI ≥ 4 hoặc OSI ≥ 5

NIV: PaO2/FiO2 ≤ 300 mmHg hoặc SpO2/FiO2 ≤ 250

Phân tầng độ nặng PARDS: Áp dụng ≥ 4 giờ sau chẩn đoán PARDS ban đầu

IMV-PARDS: PARDS nhẹ/trung bình: OI < 16 PARDS hoặc OSI < 12, nặng : OI ≥ 16 hoặc OSI ≥ 12

NIV-PARDS: NIV-PARDS nhẹ/trung bình PaO2/FiO2 > 100 hoặc SpO2/FiO2 > 150, NIV-PARDS nặng: PaO2/FiO2 ≤ 100 hoặc SpO2/FiO2 ≤ 150.

Quần thể đặc biệt
Bệnh tim bẩm sinh tím
Bệnh phổi mạn
 

Tất cả tiêu chuẩn trên, diễn tiến oxy hóa máu xấu đi cấp tính không giải thích được bởi bệnh lý tim mạch

Tất cả tiêu chuẩn trên, diễn tiến oxy hóa máu xấu đi cấp tính so với chỉ số nền

Các khái niệm: IMV = thở máy xâm nhập, NIV = thở máy không xâm nhập, OI = chỉ số oxy hóa, OSI = chỉ số bão hòa oxy, PARDS = hội chứng suy hô hấp cấp ở trẻ em, SpO2 = độ bão hòa oxy.

OI = MAP (cm H2O) x FiO2/PaO2 (mmHg).

OSI = MAP (cm H2O) x FiO2/SpO2

Độ tuổi

Tất cả bệnh nhân dưới 18 tuổi không có bệnh phổi chu sinh nên được chẩn đoán PARDS bằng tiêu chuẩn PALICC-2.

Thời gian

Triệu chứng thiếu oxy máu và thay đổi trên xquang xuất hiện trong vòng 7 ngày kể từ lúc biểu hiện triệu chứng. (96% đồng thuận).

Hình ảnh học

Mờ phổi 2 bên cần thiết để chẩn đoán ARDS ở người lớn và trẻ sơ sinh, trong khi PALICC 2015 chỉ cần sự hiện diện đám mờ mới, bất kể đơn độc ở một thùy hoặc phổi.

Xquang: đám mờ mới phù hợp bệnh lý nhu mô phổi cấp tính không phải do xẹp phổi hay tràn dịch màng phổi cần thiết trong chẩn đoán ARDS. (90% đồng thuận).

Mức độ thiếu oxy máu trong phân tầng bệnh

Cả PaO2/FiO2 và SpO2/FiO2 được dùng trên bệnh nhi ARDS thở máy không xâm nhập, và OI/OSI được dùng để phân tầng độ nặng trên bệnh nhân ARDS đặt nội khí quản.

OI hay OSI được ưu tiên hơn PaO2/FiO2 hay SpO2/FiO2 trong phân độ nặng ARDS ở trẻ em trên tất cả bệnh nhân thở máy xâm nhập. (90% đồng thuận).

PaO2/FiO2 hay SpO2/FiO2 nên được dùng trong chẩn đoán PARDS và nghi ngờ PARDS trên những bệnh nhân thở máy không xâm nhập hoặc cannula mũi lưu lượng cao. (88% đồng thuận).

Đứa trẻ ARDS nên được phân tầng độ nặng sau giai đoạn ít nhất 4 giờ. (85% đồng thuận).

Khi áp dụng tiêu chuẩn SpO2 để chẩn đoán ARDS ở trẻ em, oxy nên được định lượng để đạt SpO2 từ 88-97%. (96% đồng thuận).

Mức độ thiếu oxy máu trong phân tầng bệnh
Mức độ thiếu oxy máu trong phân tầng bệnh

Mode máy thở

Không rõ mối liên hệ giữa mode máy thở và kết cục ở trẻ ARDS.

Chúng tôi không đưa ra khuyến cáo về mode máy thở đặc hiệu trên trẻ ARDS.

Thể tích khí lưu thông (VT)

Chúng tôi đề xuất sử dụng thể tích khí lưu thông sinh lý từ 6-8 mL/kg trên những bệnh nhân ARDS so với mức VT trên ngưỡng sinh lý (VT > 8 mL/kg).

Remarks: Thể tích khí lưu thông dưới 6 mL/kg nên được sử dụng trên những bệnh nhân nếu cần thiết để giữ PPlat và áp lực đẩy hạn chế. Thể tích khí lưu thông dưới 4 mL/kg nên được dùng một cách thận trọng.

Áp lực thông khí

Khi không đo được áp lực xuyên phổi, chúng tôi đề xuất PPlat thì hít vào ≤ 28 cm H2O.

Remarks: PPlat có thể cao hơn (29 – 32 cm H2O) trên những bệnh nhân giảm sức đàn thành ngực.

PEEP

Chúng tôi khuyến cáo giữ PEEP ở mức hoặc trên mức thấp hơn/FiO2 cao hơn theo bảng.

Khi điều chỉnh PEEP để đạt được đích oxy trong ARDS, lưu ý tránh để PPlat quá mức và/hoặc áp lực đẩy (DP – driving pressure) hạn chế.

Đích oxy

Chúng tôi đề xuất ARDS mức độ nhẹ/trung bình, SpO2 nên giữ trong khoảng 92-97%. (98% đồng thuận).

Chúng tôi đề xuất đối với ARDS nặng, sau khi tối ưu PEEP, SpO2 dưới 92% có thể được chấp nhận để giảm tiếp xúc FiO2. (88% đồng thuận).

Tình trạng thiếu oxy máu kéo dài (< 88%) hoặc SpO2 cao (> 97%) nên tránh. (88% đồng thuận).

Khi SpO2 < 92%, độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung tâm và marker phân phối oxy/sử dụng oxy nên được dùng để theo dõi. (94% đồng thuận).

Đích pH

Chúng tôi cho phép ứ CO2 máu (nhưng hạn chế để pH dưới 7.2) trên bệnh nhân ARDS để giữ áp lực và thể tích khí lưu thông trong giới hạn được khuyến cáo trước đó.

Remarks: Một số trường hợp hạn chế tăng CO2 máu – tăng áp lực nội sọ, tăng áp phổi nặng, một số bệnh tim bẩm sinh chọn lọc, huyết động không ổn định, và rối loạn chức năng tâm thất đáng kể.

Remarks: Bù bicarbonate có thể được xem xét trong những tình huống toan chuyển hóa nặng hoặc tăng áp phổi ảnh hưởng đến chức năng tim hoặc huyết động.

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here