Nội dung chính
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm thuốc Lipitor tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này Sống Khỏe Mỗi Ngày (SongKhoeMoiNgay.com) xin được trả lời cho bạn các câu hỏi: Lipitor là thuốc gì? Thuốc Lipitor có tác dụng gì? Thuốc Lipitor giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.
Thành phần

Thuốc Lipitor là thuốc thuộc nhóm thuốc trị rối loạn lipid máu.
Một hộp thuốc Lipitor có 3 vỉ, mỗi vỉ 10 viên nén .
Trong một viên nang có chứa hoạt chất chính là: Atorvastatin (dưới dạng atorvastatin calcium) với hàm lượng là 10 mg, 20 mg, 40 mg.
Ngoài ra, thuốc còn được kết hợp bởi các Tá dược vừa đủ 1 viên bao gồm: cellulose vi tinh thể, hydroxypropyl cellulose (HPC), natri croscarmellose, lactose monohydrate, calci carbonate, magnesi stearate, polysorbate 80, simethicone, sáp candelilla, Opadry White YS-1-7040 vừa đủ.
Thuốc Lipitor giá bao nhiêu? Mua ở đâu?
Thuốc do công ty Pfizer International sản xuất.
Hiện nay trên thị trường, thuốc Lipitor được cung cấp bởi nhiều nhà thuốc, quầy thuốc và các trung tâm thuốc. Vì vậy, người bệnh có thể dễ dàng tìm và mua được thuốc LadyBalance ở khắp mọi miền tổ quốc với giá mua có thể dao động khác nhau tùy vào cơ sở bán thuốc.
Giá thị trường:
- Thuốc 465,000VNĐ/1 hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao phim x 10 mg/viên.
- Hoặc 480,000VNĐ/1 hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao phim x 20 mg/viên.
- Hoặc 715,000VNĐ/1 hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao phim x 40 mg/viên.
Lưu ý: Giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, có thể khác nhau giữa các nhà thuốc.
Tham khảo thêm thuốc có tác dụng tương tự:
Thuốc Torvalipin do Công ty Actavis HF, Ấn Độ sản xuất.
Tác dụng
Hiện nay với đời sống ngày càng hiện đại, chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao, y học đạt được nhiều tiến bộ trong đẩy lùi nhiều loại bệnh tật và nâng cao tuổi thọ con người. Tuy nhiên đi cùng với đó lại là nảy sinh nhiều loại bệnh tật mới, mà trong đó phổ biến là các bệnh liên quan đến chuyển hóa. Tăng mỡ máu hay rối loạn chuyển hóa lipid là một trong số đó. Bệnh đặc trưng bởi các thành phần tăng cao trong máu như cholesterol, triglyceride, đặc biệt là LDL-C (cholesterol tỉ trọng thấp) thì tăng nhưng HDL-C (cholesterol tỉ trọng cao) thì giảm. LDL-C đóng vai trò mang cholesterol từ gan đến các cơ quan khác, còn HDL-C thì chịu trách nhiệm mang cholesterol từ các cơ quan khác về gan. Do đó LDL-C còn gọi là cholesterol “xấu”, còn HDL-C thì gọi là cholesterol “tốt”. LDL-C tăng liên quan đến một loạt các yếu tố nguy cơ tim mạch, đặc biệt là nhồi máu cơ tim do sự hình thành các mảng vữa xơ động mạch. Còn HDL-C tăng giúp tăng cường vận chuyển cholesterol về gan, bao gồm cả ở mảng vữa xơ. Do đó các thuốc điều trị hiện nay đều cố gắng nhắm đến giảm lượng LDL-C và tăng lượng HDL-C.
Trên con đường sinh tổng hợp cholesterol trong cơ thể (hình trên), HMG-CoA reductase đóng một vai trò quan trọng, nó khử HMG-CoA thành mevalonate, là một trong những chất đầu tiên đóng vai trò tổng hợp cholesterol.
Atorvastatin nói riêng và các statin nói chung đều hoath động theo cùng một cơ chế: Chúng bắt trước cấu trúc của mevalonate, dẫn đến cạnh tranh trực tiếp với mevalonate trong liên kết với enzyme (cơ chất giả), tuy nhiên sự liên kết này lại không dẫn đến tổng hợp cholesterol ở các giai đoạn sau nữa, do đó khả năng tổng hợp cholesterol giảm đáng kể.
Điều này là vô cùng có ý nghĩa trong giảm cholesterol máu, vì nguồn cholesterol trong cơ thể chủ yếu là nội sinh (tổng hợp tại gan), nguồn từ chế độ ăn chỉ là thứ yếu.
Các tế bào gan khi nhận thấy mức cholesterol trong gan giảm, sẽ bù trừ bằng cách tăng sinh các thụ thể LDL để rút LDL-C khỏi vòng tuần hoàn, tạo ra hiệu ứng giảm LDL-C trong máu.
Các nhà khoa học cho rằng statin làm giảm các yếu tố nguy cơ và ngăn ngừa bệnh tim mạch thông qua 4 cơ chế:
Cải thiện chức năng nội mô.
Điều chỉnh đáp ứng viêm.
Duy trì sự ổn định của mảng xơ vữa.
Ngăn ngừa hình thành cục máu đông.
Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tìm hiểu chi tiết hơn về cơ chế bệnh sinh của sự hình thành mảng vữa xơ động mạch.
Công dụng – Chỉ định

Thuốc có công dụng giảm lượng cholesterol toàn phần, giảm triglyceride, giảm lượng LDL-C và tăng lượng HDL-C trong máu.
Thuốc được chỉ định trong các trường hợp:
Tăng lipid máu: Tăng cholesterol máu nguyên phát có tính gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình, rối loạn lipid máu hỗn hợp, tăng triglyceride máu, dysbetalipoproteinemia (một dạng rối loạn lipid máu hiếm gặp) nguyên phát, tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử.
Phòng ngừa biến cố tim mạch: Giảm nguy cơ đột quỵ và đau tim ở bệnh đái tháo đường type 2 không có bằng chứng bệnh tim nhưng có các yếu tố nguy cơ tim mạch khác, giảm nguy cơ đột quỵ, đau tim và thủ tục tái thông mạch vành ở bệnh nhân không có bằng chứng bệnh mạch vành nhưng có yếu tố nguy cơ khác (hút thuốc, tiền sử gia đình, HDL-C thấp), bệnh nhân mắc bệnh mạch vành, giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, thủ tục tái thông mạch vành, nhập viện điều trị suy tim sung huyết và đay thắt ngực.
Cách dùng – Liều dùng
Cách dùng
Dạng dùng là viên nén bao phim.
Nên sử dụng thuốc ban đêm trước khi đi ngủ để tối đa hóa hiệu quả của thuốc vì hai lí do: ban đêm quá trình sinh tổng hợp cholesterol diễn ra mạnh nhất và thuốc có thời gian bán hủy ngắn.
Liều dùng
Tăng cholesterol máu nguyên phát có tính gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình, rối loạn lipid máu hỗn hợp:
Liều khởi đầu: 10-20 mg/ngày.
Liều duy trì: 10-80 mg/ngày.
Sau khi bắt đầu và / hoặc sau khi chuẩn độ liều, kiểm tra nồng độ lipid máu sau 2-4 tuần và chỉnh liều cho phù hợp.
Tăng triglyceride máu:
Bổ trợ cho chế độ ăn kiêng (Fredrickson type IV).
Liều khởi đầu: 10 mg/ngày.
Liều duy trì: 10-80 mg/ngày.
Sau khi bắt đầu và / hoặc sau khi chuẩn độ liều, kiểm tra nồng độ lipid máu sau 2-4 tuần và chỉnh liều cho phù hợp.
Dysbetalipoproteinemia nguyên phát (Fredrickson type III):
Bệnh nhân không đáp ứng đủ với chế độ ăn kiêng.
Liều duy trì: 10-80 mg/ngày.
Sau khi bắt đầu và / hoặc sau khi chuẩn độ liều, kiểm tra nồng độ lipid máu sau 2-4 tuần và chỉnh liều cho phù hợp.
Tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử:
10-80 mg/ngày.
Phòng ngừa biến cố tim mạch:
10-80 mg/ngày.
Tác dụng phụ
- Rất thường gặp (> 10%):
- Tiêu chảy (5-14%).
- Viêm mũi – họng (4-13%).
- Đau khớp (4-12%).
- Thường gặp (1-10%):
- Mất ngủ (1-5%).
- Nhiễm trùng tiết niệu (4-8%).
- Buồn nôn (4-7%).
- Khó tiêu (3-6%).
- Tăng transaminase (2-3%).
- Co thắt cơ (2-5%).
- Đau cơ – xương (2-5%).
- Đau cơ (3-8%).
- Đau chi (3-8%).
- Đau họng – thanh quản (1-4%).
Tỉ lệ không xác định: đau thắt ngực, ngất, khó thở, bệnh cơ, sốc phản vệ, viêm cơ, hội chứng Stevens – Johnson.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với atorvastatin calcium hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Bệnh gan hoạt động.
Tăng transaminase không lí giải được.
Chú ý – Thận trọng

Tác dụng phụ trên nhận thức thuận nghịch và không nghiêm trọng có thể xảy ra.
Tăng đường huyết và HbA1c đã được báo cáo.
Thận trọng với người cao tuổi; nguy cơ bệnh cơ.
Thận trọng với bệnh nhân sử dụng rượu nặng, tiền sử bệnh gan, suy thận, đột quỵ gần đây.
Suy gan, gan nhiễm mỡ đã được báo cáo (hiếm).
Nguy cơ tiêu cơ vân.
Tạm dừng hoặc ngừng điều trị ở bất kì bệnh nhân nào bị bệnh cơ, suy thận hoặc mức transaminase vượt quá 3 lần ULN.
Nên tạm thời ngừng điều trị cho bệnh nhân có các phẫu thuật cấp tính, phẫu thuật lớn hoặc tình trạng y khoa nghiêm trọng gợi ý đến bệnh cơ hoặc có yếu tố nguy cơ có xu hướng phát triển suy thận thứ phát sau tiêu cơ vân.
Có các báo cáo hiếm hoi về bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch (IMNM), được đặc trưng bởi sự gia tăng creatine kinase huyết thanh, vẫn tồn tại mặc dù đã ngừng sử dụng statin.
Nguyên nhân thứ phát của bệnh mỡ máu cao nên được loại trừ trước khi bắt đầu điều trị.
Lưu ý khi sử dụng chung với thuốc khác
Cyclosporin, gemfibrozil, fibrat, niacin, thuốc ức chế CYP450 3A4 (erythromycin, clarithromycin, kháng nấm azole): nguy cơ bệnh cơ tăng lên.
Thuốc ức chế CYP450 3A4 (erythromycin, clarithromycin, kháng nấm azole, thuốc ức chế protease HIV như saquinavir cộng ritonavir, lopinavir cộng ritonavir, tipranavir cộng ritonavir, darunavir cộng ritonavir, fosamprenavir, và fosamprenavir cộng ritonavir, nước bưởi): tăng nồng độ atorvastatin huyết tương.
Cyclosporin: tăng sinh khả dụng atorvastatin.
Diltiazem: tăng nồng độ atorvastatin huyết tương.
Thuốc cảm ứng CYP450 3A4 (rifampicin, efavirenz): giảm nồng độ atorvastatin huyết tương.
Thuốc kháng acid: giảm nồng độ atorvastatin huyết tương, nhưng không làm thay đổi mức độ giảm LDL-C.
Colestipol: giảm nồng độ atorvastatin huyết tương, nhưng dùng đồng thời hai thuốc thì tác dụng hạ lipid lại mạnh hơn so với dùng từng thuốc riêng rẽ.
Digoxin: nồng đồ digoxin tăng lên khi dùng đồng thời với atorvastatin liều 80 mg/ngày.
Thuốc tránh thai đường uống chứa norethindrone và ethinyl estradiol: AUC (diện tích dưới đường cong) hai thuốc này tăng lần lượt 30% và 20%.
Colchicine: các trường hợp bệnh cơ đã được báo cáo.
Acid fusidic: báo cáo về tiêu cơ vân.
Amiodarone: không dùng quá 20 mg atorvastatin 1 ngày vì nguy cơ hội chứng tiêu cơ vân
Thuốc điều trị HIV và viêm gan C: nguy cơ tiêu cơ vân, hội chứng thận hư, suy thận.
Quá liều, quên liều và cách xử trí
Nếu có các biểu hiện quá liều, ngưng dùng thuốc ngay lập tức và đến ngay cơ sở y tế gần nhất để đươc chăm sóc và điều trị kịp thời.
Nếu quên liều, bệnh nhân nên uống thuốc càng sớm càng tốt. Tuy nhiên nếu đã đến gần liều tiếp theo, nên bỏ qua liều đó và uống liều tiếp theo như bình thường. Không nên tự ý uống bù thuốc của liều trước vào liều sau.
Tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phù hợp.