TỤ KHÍ NỘI SỌ (PNEUMOENCEPHALUS): Nguyên nhân, Chẩn đoán, Điều

(1 / 5)

Bài viết TỤ KHÍ NỘI SỌ (PNEUMOENCEPHALUS) – Tác giả: Trần Văn Vũ

Đây chỉ là bài viết mang tính chất tham khảo và mọi quyết định điều trị nên có bằng chứng rõ ràng cũng như tham khảo ý kiến của các đàn anh.

1 Thông tin chung

Tụ khí nội sọ (intracranial aerocele) do chấn thương được định nghĩa là sự hiện diện của khí trong sọ.Tình trạng này cần được phân biệt rõ với tụ khí nội sọ áp lực (tension pneumocephalus) là tình trạng tụ khí có áp lực (xem thêm bên dưới).

Tụ khí nội sọ
Tụ khí nội sọ

Khí có thể nằm ở bất kì khoang nào trong sọ: ngoài màng cứng, dưới màng cứng,dưới màng nhện,bên trong nhu mô não hoặc trong não thất.

2 Bệnh nguyên gây ra tụ khí nội sọ

Bất kì nguyên nhân có thể gây ra tình trạng dò dịch não tùy thì có thể liên quan đến tụ khí nội sọ.

1.Sự khuyết sọ

a. Sau phẫu thuật thần kinh.

+Mở sọ: nguy cơ cao hơn ở những bệnh nhân được phẫu thuật ở tư thế ngồi

+Đặt shunt

+Khoan sọ dẩn lưu trong máu tụ dưới màng cứng mạn tính: tỉ lệ mắc khoảng <2.5%

b. Sau chấn thương

+Nứt sọ đi qua các xoang khí : ( xoang trán, xoang sàng…): bao gồm cả nền sọ

+Nứt sọ hở đi qua vòm sọ ( thường đi kèm với sự rách màng cứng)

c. Sự khuyết sọ bẩm sinh: bao gồm cả khuyết trần nhĩ (tegmen tympani)

d. Khối u ( u xương, khối u dạng biểu bì,khối u tuyến yên): thường bị gây ra bởi sự ăn mòn của khối u

2. Nhiễm trùng

  1. Với sự tạo khí ở tổ chức
  2. Bệnh lý viêm tai xương chũm

3. Sau một thủ thuật xâm lấn

  1. Dẩn lưu thắt lưng (lumbar puncture)
  2. Dẩn lưu não thất
  3. Gây tê tủy sống ( spinal anesthesia)

4. Chấn thương tủy sống

5. Chấn thương do áp lực (barotrauma)

Ví dụ khi lặn sâu với bình dưỡng khí (có thể thông qua tổn thương ở trần nhĩ)

6. Có thể gây ra bởi hệ thống dẩn lưu não thất khi có sự dò dịch não tủy.

3 Biểu hiện

Đau đầu gặp trong 38% trường hợp,động kinh,chóng mặt, và choáng váng (obtundation). Tiếng óc ách trong sọ ( intracranial succussion splash) rất hiếm khi xuất hiện nhưng đây là dấu hiệu đặc trưng được tìm thấy. Tụ khí nội sọ có thể áp lực có thể gây thêm các dấu hiệu và triệu chứng như các khối choáng chổ ( có thể gây ra dấu thần kinh khu trú hoặc tăng áp lực nội sọ).

* Tiếng óc ách nội sọ là âm thanh nghe được qua ống nghe do nước dịch chuyển trong khoảng không gian trong sọ khi thay đổi hướng hay di chuyển đầu đột ngột về mọi hướng

4 Chẩn đoán phân biệt ( các dấu hiệu giả tụ khí nội sọ)

Mặc dù khối giảm tỉ trọng nội sọ trên CTscan có thể xảy ra với tổn thương dạng biểu bì,u mỡ (lipoma),hoặc dịch não tủy, không có tổn thương nào có tỉ trọng đen như khí. Điều này thường đánh giá tốt hơn ở cửa sổ xương hơn là cửa sổ nhu mô và đơn vị Hounsfield nên gần ở mức -1000.

5 Tụ khí nội sọ áp lực

Khí nội sọ có thể làm tăng áp lực theo những cách bên dưới:

1.Khi gây mê bằng N20 không được ngắt trước khi đóng màng cứng.

2.Khi một cơ chế van hình thành (ball-valse) xảy ra khi mở một khoang nội sọ với mô mềm (ví dụ như não). Van này cho phép khí đi vào trong nhưng không cho phép khí và dịch não tủy ra ngoài.

3.Khi khí giãn nở trong khoang kín do nhiệt độ tăng khi làm ấm cơ thể: sự tăng lên tối đa chỉ khoảng 4% do hiệu ứng này gây ra

4.Sự tiếp tục tạo khí của tổ chức

6 Chẩn đoán

Tụ khí nội sọ là chẩn đoán dể nhất trên CT, tình trạng này có thể được chẩn đoán khi lượng khí chỉ chiếm khoảng 0.5 ml. Khi có dạng màu đen tối ( tối hơn cả dịch não tủy) và hệ số Hounshield khoảng -1000.Một dấu hiệu được tìm thấy trong với tụ khí nội sọ hai bên trán là dấu Mt. Muji được mô tả với hình ảnh 2 thùy trán xuất hiện dạng đỉnh được bao quanh và chia đôi bởi khí, tương tự như bóng của 2 đỉnh núi Muji. Dấu hiệu tụ khí nội sọ có thể biểu hiển rõ trên phim sọ thẳng.

Tụ khí nội sọ đơn thuần thường không yêu cầu điều trị, cần phân biệt rõ với tụ khí nội sọ áp lực. Tình trạng này có thể cần phải giải quyết bằng mở thông hoặc dẩn lưu nếu có triệu chứng. Khá khó khăn trong việc chẩn đoán phân biệt 2 trường hợp này; não có thể bị đè ép bởi một máu tụ dưới màng cứng mạn tính có thể không giãn nở ngay sau phẫu thuật và khoảng trống khí có thể tại hình ảnh giả của tụ khí nội sọ áp lực.

7 Điều trị

Khi tụ khí nội sọ vì sự tạo khí của tổ chức khi việc điều trị tình trạng nhiễm trùng ban đầu cải thiện thì tình trạng tụ khí nội sọ sẽ cải thiện theo sau đó.

Điều trị với những tụ khí nội sọ áp lực đơn thuần không do nhiễm trùng phụ thuộc vào có hay không việc nghi ngờ dò dịch não tủy. Nếu không có sự dò dịch khí sẽ được hấp thu theo thời gian và nếu hiệu ứng choán chổ không nghiêm trọng thì tình trạng này chỉ cần theo dõi đơn thần. Nếu dò dịch não tủy có thể xảy ra điều trị tình trạng này với bất kì kỹ thuật dẩn lưu dịch nào tủy nào có thể ( CFS fistula)

Điều trị có ý nghĩa hoặc tụ khí nội sọ có triệu chứng sau phẫu thuật bằng việc thở 02 100% thông qua một mask không thở lại tăng tỉ lệ tái hấp thu khí trở lại ( thở oxy với FiO2 100% có thể dung nạp được mà không có tình trạng nhiễm độc hệ hô hấp nghiêm trọng).

Tụ khí nội sọ áp lực có thể gây ra triệu chứng điển hình cần được loại bỏ. Tính chất cấp cứu tương tự như các khối máu tụ nội sọ. Sự cải thiện nhanh chóng và rõ ràng có thể với việc giải phóng khí dưới áp lực. Các lựa chọn bao gồm tạo ra một lỗ dẩn lưu, một lỗ khoan sọ mới hoặc rút khí qua một kim chọc dịch não tủy qua một lỗ khoan sọ đã có trước đó.

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here