Nội dung chính
- 1 Cách tiếp cận điều trị chung
- 2 Các khuyến cáo về hóa trị liệu theo giai đoạn
- 3 Hóa trị thu nhỏ khối u
- 4 Khuyến nghị hóa trị liệu củng cố hợp nhất
- 5 Hóa trị trong phúc mạc nhiệt độ cao
- 6 Khuyến cáo hóa trị liệu cho bệnh tái phát
- 7 Thuốc ức chế PARP (*******)
- 8 Chỉ định điều trị của Olaparib
- 9 Chỉ định duy trì của Olaparib
- 10 Liệu pháp hormon
- 11 Chú thích
Dưới đây là các phác đồ điều trị ung thư buồng trứng được cập nhật trên mebcasp ngày 14/1/2019
Các phác đồ điều trị cho ung thư buồng trứng được cung cấp dưới đây, bao gồm:
- Điều trị theo giai đoạn.
- Điều trị bằng phẫu thuật debulking(*) gần tối ưu.
- Liệu pháp điều trị củng cố hợp nhất.
- Hóa trị trong phúc mạc nhiệt độ cao(**).
- Điều trị bệnh tái phát.
Cách tiếp cận điều trị chung
Phẫu thuật là phương thức điều trị ban đầu cho ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn I-IVA. Tuy nhiên, chỉ có một tỉ lệ nhỏ bệnh nhân bị ung thư biểu mô buồng trứng được điều trị bằng phẫu thuật đơn thuần. Tỉ lệ nhỏ này bao gồm những bệnh nhân có u huyết thanh giai đoạn IA hoặc IB (độ 1), u nhầy, u nội mạc tử cung và u Brenner. Điều trị khối u độ 2 vẫn còn đang tranh cãi.
Các yếu tố nguy cơ cao như giai đoạn IC, độ cao hơn, hoặc mô học tế bào sáng(***) nên xem xét kịp thời hóa trị liệu bổ trợ. Ung thư biểu mô tế bào sáng có liên quan đến tiên lượng xấu hơn đáng kể ở giai đoạn I; tất cả bệnh nhân có phân nhóm mô học này nên được xem xét sử dụng hóa trị liệu.
Phụ nữ ở bất kì giai đoạn ung thư biểu mô buồng trứng nào nên được xem xét cho các thử nghiệm lâm sàng nếu có thể.
Các khuyến cáo về hóa trị liệu theo giai đoạn
Điều trị ung thư buồng trứng giai đoạn 1
Cân nhắc hóa trị liệu cho giai đoạn IA và IB ở độ 1 và 2, và giai đoạn IC. Hóa trị thường tiến hành sau khi phẫu thuật, phác đồ như sau:
- Paclitaxel 175 mg/m2 tiêm tĩnh mạch (Intravenous, viết tắt IV) trên 3 giờ cộng Carboplatin có diện tích dưới đường cong (Area Under the Curve, viết tắt AUC) 5-6 IV (xem công thức Calvert https://reference.medscape.com/calculator/carboplatin-auc-dose-calvert để tính toán liều Carboplatin AUC) trên 1 giờ vào ngày 1; mỗi 21 ngày trong 3 đến 6 chu kì hoặc
- Docetaxel 60-75 mg/m2IV trên 1 giờ cộng Carboplatin AUC 5-6 IV trên 1 giờ vào ngày 1; mỗi 21 ngày trong 3 đến 6 chu kì hoặc
- Carboplatin AUC 5 IV trên 1 giờ vào ngày 1 cộng Doxorubicin dạng liposome đã PEG-hóa(****) 30 mg/m2 IV lên đến 1 giờ; mỗi 28 ngày trong 3 đến 6 chu kì.
Điều trị ung thư buồng trứng giai đoạn IIA và IIB
Tất cả các bệnh nhân ung thư giai đoạn II hoặc cao hơn nên được xem xét hóa trị liệu tuyến đầu dựa trên gánh nặng bệnh tật và khả năng cắt bỏ [khối u] tối ưu. Những bệnh nhân này nên cân nhắc kĩ lưỡng về việc tham gia vào các thử nghiệm lâm sàng nếu có thể.
- Paclitaxel 175 mg/m2IV trên 3 giờ cộng Carboplatin AUC 5-6 IV trên 30 phút vào ngày 1; mỗi 21 ngày trong 3 đến 6 chu kì hoặc
- Dose-dense(*****) Paclitaxel 80 mg/m2IV trên 1 giờ trong các ngày 1,8 và 15 cộng Carboplatin AUC 5-6 IV trên 1 giờ vào ngày 1; mỗi 21 ngày trong 6 chu kì hoặc
- Paclitaxel 60 mg/m2IV trên 1 giờ tiếp theo là Carboplatin AUC 2 IV trên 30 phút; hàng tuần trong 18 tuần hoặc
- Docetaxel 60-75 mg/m2 IV trên 1 giờ cộng Carboplatin AUC 5-6 IV trên 1 giờ vào ngày 1; mỗi 21 ngày trong 3 đến 6 chu kì hoặc
- Carboplatin AUC 5 IV hơn 1 giờ cộng Doxorubicin dạng liposome đã PEG-hóa(****) 30 mg/m2IV; mỗi 28 ngày trong 6 chu kì.
Điều trị ung thư buồng trứng giai đoạn 3
Hóa trị trong phúc mạc (IP) vẫn là phương pháp điều trị ưu tiên đối với ung thư buồng trứng giai đoạn III đã cắt bỏ một phần [khối u] tối ưu sau phẫu thuật tuyến đầu. Một thử nghiệm của Nhóm Ung thư Phụ khoa (GOG 172) đã so sánh Cisplatin IV và Paclitaxel IV với Cisplatin IP và Paclitaxel IV/IP đã xác định được rằng liệu pháp IP cải thiện tỉ lệ sống sót và giảm 25% nguy cơ tử vong. Tuy nhiên, thử nghiệm cũng cho thấy liệu pháp IP có độc tính cao hơn so với IV.
Các kết quả sơ bộ được báo cáo gần đây của GOG 252 có phần mâu thuẫn, không có khác biệt đáng kể về thời gian sống không tiến triển(******) (PFS) giữa các bệnh nhân dùng Carboplatin IV/Paclitaxel IV hàng tuần; hoặc Paclitaxel IV tuần tự, Cisplatin IP (liều 75 mg/m2) và Paclitaxel IP. Tuy nhiên, tỉ lệ chéo 28% từ điều trị IP đến nhóm chỉ điều trị IV có thể đã làm giảm sự khác biệt đáng kể trong PFS. Hơn nữa, việc bổ sung Bevacizumab vào tất cả các nhánh trong nghiên cứu có thể đã góp phần vào kết quả không ngờ này. Dữ liệu sinh tồn nói chung vẫn chưa hoàn thiện.
Tại thời điểm này, không có chế độ tiêu chuẩn hóa cho liệu pháp IP; tuy nhiên, các chế độ sau đây có thể được sử dụng:
- Paclitaxel135 mg/m2 IV liên tục trên 3 giờ hoặc 24 giờ vào ngày 1 cộng Cisplatin 75-100 mg/m2 IP vào ngày 2 (có thể giảm liều xuống 75 mg/m2) cộng Paclitaxel 60 mg/m2 IP vào ngày 8; lặp lại mỗi 3 tuần trong 6 chu kì, với điều kiện có đáp ứng với bệnh.
- Liều Cisplatin có thể được giảm xuống 75 mg/m2IP vào ngày 2; một số bác sĩ lâm sàng sử dụng Paclitaxel 135 mg/m2 IV trên 3 giờ và sau đó là Cisplatin 75 mg/m2 IP, cả vào ngày 1 và ở cơ sở ngoại trú.
- Giới hạn bình thường của Carboplatin AUC trong điều trị ung thư biểu mô buồng trứng là từ 5 đến 7.5; những bệnh nhân đã được hóa trị hoặc xạ trị trước đó nên bắt đầu với AUC<5.
Nếu bệnh nhân không thể chịu được IP, quay trở lại một trong hai chế độ thuốc sau đây:
- Paclitaxel 175 mg/m2IV trên 3 giờ cộng Carboplatin AUC 5-6 IV trên 1 giờ vào ngày 1; mỗi 21 ngày trong 6 chu kì hoặc
- Docetaxel75 mg/m2 IV trên 1 giờ cộng Carboplatin AUC 5 IV trên 1 giờ vào ngày 1; mỗi 21 ngày trong 6 chu kì.
Điều trị ung thư buồng trứng giai đoạn 4
Điều trị ung thư buồng trứng giai đoạn IVA
Khuyến nghị điều trị tương tự giai đoạn 3.
Điều trị ung thư buồng trứng giai đoạn IVB
Bệnh nhân nên được cân nhắc hóa trị liệu tuyến đầu và nên xem xét kĩ lưỡng việc tham gia các thử nghiệm lâm sàng nếu có thể. Phác đồ có thể như sau:
- Paclitaxel 175 mg/m2IV trên 3 giờ cộng Carboplatin AUC 5-6 IV trên 1 giờ vào ngày 1; mỗi 21 ngày trong 6 chu kì hoặc
- Docetaxel75 mg/m2 IV trên 1 giờ cộng Carboplatin AUC 5 IV trên 1 giờ vào ngày 1; mỗi 21 ngày trong 6 chu kì.
Hóa trị thu nhỏ khối u
Mặc dù hóa trị thu nhỏ khối u đã được chứng minh không hề thua kém phẫu thuật tế bào nguyên phát và có thể được xem xét ở tất cả bệnh nhân mắc bệnh tiến triển, nhưng nó có thể mang lại lợi ích đặc biệt ở một số nhóm bệnh nhân nhất định. Phụ nữ không có khả năng đạt được phẫu thuật debulking tối ưu do bệnh lan rộng (di căn phổi hoặc gan, bệnh ở rãnh ngang gan,bệnh đáng kể ở ruột non, hoặc cổ trướng khổng lồ) hoặc những người nghèo chịu được phẫu thuật tích cực nên được xem xét cho hóa trị thu nhỏ khối u.
Phác đồ bao gồm:
- Paclitaxel 175 mg/m2IV trên 3 giờ cộng Carboplatin AUC 5-6 IV trên 1 giờ vào ngày 1; mỗi 21 ngày hoặc
- Docetaxel 60-75 mg/m2 IV trên 1 giờ cộng Carboplatin AUC 5 IV trên 1 giờ vào ngày 1; mỗi 21 ngày.
Khuyến nghị hóa trị liệu cho bệnh nhân sau khi phẫu thuật debulking tiên phát gần tối ưu
Với việc giảm sự xâm nhập của các khối u bằng liệu pháp IP, phụ nữ mắc bệnh nên được điều trị hóa trị liệu IV như sau:
- Paclitaxel 175 mg/m2IV trên 3 giờ cộng Carboplatin AUC 7.5 IV trên 1 giờ vào ngày 1; mỗi 21 ngày trong 6 chu kì, với điều kiện bệnh đáp ứng hoặc
- Docetaxel75 mg/m2 IV trên 1 giờ cộng Carboplatin AUC 5 IV trên 1 giờ vào ngày 1; mỗi 21 ngày trong 6 chu kì, với điều kiện bệnh đáp ứng.
Việc bổ sung Bevacizumab vào liệu pháp tuyến đầu vẫn còn gây tranh cãi về lợi ích của PFS trong 4 tháng nhưng không cải thiện ở OS. Tuy nhiên, việc bổ sung có thể được xem xét đặc biệt ở phụ nữ có cổ trướng đáng kể.
Hóa trị liệu dose-dense là một biện pháp thay thế ở những phụ nữ đã trải qua phẫu thuật debulking tối ưu, nhưng có thể có độc tính cao dẫn đến hoãn điều trị hoặc ngừng thuốc. Phác đồ có thể bao gồm:
- Carboplatin AUC 6 IV vào ngày 1 cộng Paclitaxel 80 mg/m 2IV vào ngày 1,8 và 15 của chu kì 21 ngày trong 6 chu kì hoặc
- Carboplatin AUC 2 IV và Paclitaxel 60 mg/m 2IV vào ngày 1,8 và 15 của chu kì 21 ngày trong 6 chu kì, với những người có tình trạng hiệu suất (định lượng sức khỏe và hoạt động chung của bệnh nhân ung thư trong cuộc sống hàng ngày) kém hoặc các bệnh đi kèm khác làm hạn chế khả năng chịu đựng chế độ dose-dense tiêu chuẩn.
Khuyến nghị hóa trị liệu củng cố hợp nhất
Đây là liệu pháp điều trị được đưa ra sau khi hoàn thành trị liệu tuyến đầu với đáp ứng lâm sàng hoặc bệnh học hoàn chỉnh.
Bevacizumab dường như cải thiện thời gian sống không tiến triển khi được sử dụng như liệu pháp một tác nhân để củng cố nếu nó được sử dụng trong chế độ kết hợp như điều trị trước. Tuy nhiên, những cải thiện về tỉ lệ sống sót chung dường như bị hạn chế ở những nhóm phụ có nguy cơ cao và không nhất quán trong các nghiên cứu. Vì vậy, việc sử dụng Bevacizumab trong liệu pháp củng cố vẫn còn gây tranh cãi.
Hóa trị trong phúc mạc nhiệt độ cao
Mặc dù được sử dụng như là phương pháp điều trị tiêu chuẩn trong các khối u ác tính khác, như ung thư ruột thừa, nhưng hóa trị trong phúc mạc nhiệt độ cao (HIPEC) ít được áp dụng trong điều trị ung thư buồng trứng, chỉ được xem xét điều trị hậu cần và gây lo ngại về các biến chứng sau phẫu thuật.
Một số nghiên cứu nhỏ hơn ở châu Âu và Hàn Quốc đã chứng minh lợi ích trong PFS và OS ở những bệnh nhân được debulking tối ưu trong lần phẫu thuật đầu tiên của họ. Ngoài ra một nghiên cứu ở quy mô lớn trên 245 bệnh nhân đã báo cáo thời gian sống không tái phát và OS dài hơn của phẫu thuật cộng với HIPEC so với phẫu thuật đơn thuần. Nghiên cứu trên các bệnh nhân được tiến hành ngẫu nhiên tại thời điểm tiến hành phẫu thuật debulking tối ưu sau khi điều trị bằng 3 chu kì thu nhỏ khối u Carboplatin AUC 5-6 IV và Paclitaxel 175 mg/m2, tiếp tục HIPEC với Cisplatin 100 mg/m2 hoặc không. Thời gian sống sót trung bình là 10.7 tháng ở nhánh phẫu thuật và 14.2 tháng ở nhánh phẫu thuật cộng với HIPEC. Thời gian sống sót trung bình tổng cộng lần lượt là 33.9 tháng so với 45.7 tháng. Bệnh nhân ở hai nhánh có tỉ lệ tác dụng phụ sau phẫu thuật tương đương nhau.
HIPEC trong ung thư buồng trứng tái phát đã được nghiên cứu rộng rãi hơn nhưng phần lớn vẫn theo cách hồi cứu với nhiều chế độ điều trị. Nó không được áp dụng rộng rãi như một chế độ điều trị tiêu chuẩn.
Khuyến cáo hóa trị liệu cho bệnh tái phát
Bệnh ở giai đoạn III và IV có tỉ lệ tái phát cao. Những bệnh nhân này nên xem xét cho các thử nghiệm lâm sàng. Điều trị thường là hóa trị; sự lựa chọn chế độ phụ thuộc vào thời gian trôi qua kể từ đáp ứng hoàn toàn trước đó với hóa trị chứa platin.
Tái phát nhạy cảm với platin
Nếu tái phát xảy ra hơn 6 tháng sau đáp ứng lâm sàng hoàn toàn đầu tiên hoặc sau đó với hóa trị chứa platin, bệnh nhân nên được điều trị bằng một trong các chế độ điều trị kết hợp chứa platin IV dưới đây. Sự lựa chọn phụ thuộc vào các yếu tố như các bệnh đi kèm trước đó, độc tính, và sự ưu tiên của bác sĩ và bệnh nhân. Phác đồ như sau:
- Carboplatin AUC 5 IV cộng Doxorubicin dạng liposome 30 mg/m2IV trên 30 phút; mỗi 28 ngày trong 6 chu kì hoặc
- Paclitaxel 175 mg/m2IV trên 3 giờ cộng Carboplatin AUC 5 (Calvert) IV trên 1 giờ; mỗi 21 ngày trong 6 chu kì hoặc
- Paclitaxel 80 mg/m2IV trên 1 giờ hàng tuần vào các ngày 1,8 và 15 cộng Carboplatin AUC 6 IV trên 1 giờ vào ngày 1; mỗi 21 ngày trong 6 chu kì hoặc
- Docetaxel 75 mg/m2IV trên 1 giờ cộng Carboplatin AUC 5 IV trên 1 giờ; mỗi 21 ngày trong 6 chu kì hoặc
- Gemcitabine1000 mg/m2 IV trên 30 phút vào các ngày 1 và 8 cộng Carboplatin AUC 4 IV trên 1 giờ vào ngày 1; mỗi 21 ngày trong 6 chu kì.
Có thể cân nhắc sử dụng Bevacizumab kết hợp với Carboplatin và Paclitaxel, hoặc Carboplatin và Gemcitabine, sau đó là Bevacizumab đơn thuần như sau:
- Bevacizumab5 mg/kg IV trên 30-90 phút cộng Carboplatin AUC 5-6 IV cộng Paclitaxel 175 mg/m2IV trên 3 giờ vào ngày 1 mỗi 21 ngày trong 5 đến 6 chu kì, sau đó tiếp tục sử dụng Bevacizumab 7.5 mg/kg IV mỗi 21 ngày trong tối đa 12 chu kì bổ sung hoặc
- Bevacizumab 15 mg/kg IV trên 30-90 phút cộng Carboplatin 6 IV AUC vào ngày 1 mỗi 21 ngày trong 6 chu kì, sau đó tiếp tục sử dụng Bevacizumab 15 mg/kg IV trên 30-90 phút mỗi 21 ngày trong tối đa 22 chu kì bổ sung hoặc
- Bevacizumab 15 mg/kg IV cộng Carboplatin 4 IV AUC vào ngày 1 cộng Gemcitabine 1000 mg/m2IV vào các ngày 1 và 8 mỗi 21 ngày trong 6 đến 10 chu kì, sau đó tiếp tục sử dụng Bevacizumab 15 mg/kg IV mỗi 21 ngày là tác nhân duy nhất đến khi bệnh ngừng tiến triển.
Một số ít bệnh nhân có thể là đối tượng phù hợp cho phẫu thuật thứ cấp, bao gồm cả những người bị bệnh hạn chế và tái phát sau một khoảng thời gian dài từ điều trị ban đầu. Tất cả bệnh nhân nên được xem xét tham gia các thử nghiệm lâm sàng.
Tái phát kháng platin
Nếu tái phát xảy ra ngắn hơn 6 tháng sau đáp ứng lâm sàng hoàn toàn đầu tiên hoặc sau đó với hóa trị liệu chứa platin, bệnh nhân nên được điều trị bằng một trong các chế độ dưới đây. Không có tiêu chuẩn cho số chu kì điều trị được đưa ra trong tình huống này. Điều trị thường được thay đổi do bệnh tiến triển hoặc xuất hiện độc tính.
Mặc dù Doxorubicin dạng liposome là lựa chọn ban đầu tốt, nhưng nhiều tác nhân khác với hiệu quả tương tự cũng có sẵn; lựa chọn cuối cùng phụ thuộc vào hoàn cảnh cá nhân và ưu tiên của bác sĩ và bệnh nhân. Một số lựa chọn bao gồm:
- Doxorubicin dạng liposome 40-50 mg/m2IV trên 30 phút; mỗi 21 ngày hoặc
- Gemcitabine 1000 mg/m² IV trên 30 phút vào các ngày 1 và 8; mỗi 21 ngày hoặc
- Topotecan 1.25-1.5 mg/m2IV trên 30 phút vào các ngày 1 đến 5; mỗi 21 ngày hoặc
- Paclitaxel 80 mg/m2IV trên 1 giờ hàng tuần hoặc
- Docetaxel 75-100 mg/m2IV trên 1 giờ; mỗi 21 ngày hoặc
- Etoposide 50 mg/m2/ngày đường uống (PO) trong 21 ngày mỗi 28 ngày hoặc
- Hạt nano Paclitaxel gắn albumine 100 mg/m2IV trên 30 phút hàng tuần (các ngày 1,8 và 15) mỗi 28 ngày.
Ngoài ra, có thể xem xét Bevacizumab như một tác nhân đơn thuần hoặc kết hợp như sau:
- Bevacizumab 10 mg/kg IV mỗi 14 ngày kết hợp với một trong các chế độ hóa trị liệu IV sau đây: Paclitaxel, Doxorubicin dạng liposome đã PEG-hóa hoặc Topotecan (Topotecan được sử dụng hàng tuần) hoặc
- Bevacizumab 15 mg/kg IV mỗi 21 ngày kết hợp với Topotecan (mỗi 21 ngày) hoặc
- Bevacizumab 15 mg/kg IV (đầu tiên trên 90 phút, sau đó trên 60 phút và cuối cùng trên 30 phút cho các lần truyền tiếp theo); mỗi 21 ngày cho đến khi tiến triển hoặc
- Bevacizumab 10 mg/kg IV vào các ngày 1 và 15 cộng Topotecan 4 mg/m2IV vào các ngày 1,8 và 15; mỗi 28 ngày.
Thuốc ức chế PARP (*******)
Thuốc ức chế PARP được FDA phê duyệt để duy trì hoặc điều trị trong trường hợp tái phát nhạy cảm với platin ở những bệnh nhân có ít nhất một đáp ứng một phần với platin.
Olaparib (Lynparza) có sẵn dưới dạng viên nén hoặc viên nang cho chỉ định riêng biệt. Không thay thế viên nén bằng viên nang do sự khác biệt về liều lượng và sinh khả dụng của mỗi dạng bào chế.
Chỉ định điều trị của Olaparib
Ung thư buồng trứng tiến triển do đột biến gen BRCA tế bào mầm (gBRCAm) có hại hoặc nghi ngờ có hại ở những bệnh nhân đã được điều trị bằng ba hoặc nhiều dòng hóa trị trước đó.
Viên nang: 400 mg PO BID (2 lần/ngày)
Viên nén: 300 mg PO BID
Chỉ định duy trì của Olaparib
Tái phát ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát, ở những bệnh nhân có đáp ứng hoàn toàn hoặc một phần với hóa trị liệu chứa platin.
Điều trị duy trì tuyến đầu với ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát do đột biến gen BRCA tế bào mầm hoặc tế bào soma (gBRCAm hoặc sBRCAm) có hại hoặc nghi ngờ có hại ở những bệnh nhân có đáp ứng hoàn toàn hoặc một phần với hóa trị liệu chứa platin tuyến đầu.
Viên nén duy nhất: 300mg PO BID.
Niraparib (Zejula) 300 mg PO hàng ngày được phê duyệt để điều trị duy trì ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát tái phát ở những phụ nữ đáp ứng hoàn toàn hoặc một phần với hóa trị liệu chứa platin độc lập với tình trạng đột biến gen BRCA.
Liệu pháp hormon
Liệu pháp hormon có thể được xem xét cho những bệnh nhân tái phát không triệu chứng hoặc những người cần nghỉ ngơi trong hóa trị liệu thông thường nếu họ không dung nạp tốt điều trị, như sau:
- Tamoxifen 20 mg PO BID hàng ngày hoặc
- Letrozole 2.5 mg PO hàng ngày.
Tất cả các bệnh nhân nên được xem xét tham gia các thử nghiệm lâm sàng.
Xem xét đặc biệt
Bệnh nhân lớn tuổi cũng như trẻ tuổi có thể không dung nạp hóa trị.
Tình trạng hôn mê ảnh hưởng đến dung nạp hóa trị, cần theo dõi chặt chẽ và giảm liều; các tình trạng như vậy có thể bao gồm rối loạn chức năng gan thận. Phác đồ có thể bao gồn:
- Carboplatin AUC 5 IV cộng Paclitaxel 135 mg/m2; mỗi 21 ngày hoặc
- Paclitaxel 60 mg/m2trên 1 giờ sau đó là Carboplatin tại AUC 2 IV trên 30 phút; hàng tuần trong 18 tuần hoặc
- Carboplatin đơn trị liệu AUC ≥4-5 IV; mỗi 21 ngày.
Chú thích
(*)Phẫu thuật debulking (phẫu thuật cắt bỏ một phần): Phẫu thuật debulking là loại phẫu thuật cắt bỏ một phần khối u, nhưng không cắt hết toàn bộ. Việc này được thực hiện khi khối u đó gây tổn thương quá nhiều vào mô và cơ quan xung quanh. Ví dụ như sử dụng phẫu thuật này để điều trị ung thư buồng trứng tiến triển hoặc u lympho. Trong trường hợp này, bác sĩ sẽ lấy càng nhiều càng tốt phần khối u. Sau đó nó sẽ được xạ trị, hóa trị hoặc phối hợp với các phương pháp điều trị khác.
(**)Hóa trị trong phúc mạc nhiệt độ cao: đây là một liệu pháp hóa trị tăng thân nhiệt kết hợp với phẫu thuật trong điều trị các ung thư vùng bụng tiến triển (ở đây là ung thư buồng trứng). Các thuốc điều trị ung thư được làm ấm, truyền vào và lưu hành trong khoang màng bụng trong một khoảng thời gian ngắn.
(***)Tế bào sáng (Clear-cell): đây là tế bào có thể nhìn thấy tế bào chất rõ ràng khi nhuộm bằng hematoxylin và eosin.
(****)PEG-hóa: PEG là viết tắt của Poly Ethylene Glycol, một polymer được tạo thành từ sự kết nối các tiểu đơn vị ethylene oxide , sự PEG-hóa (hay Pegylation) là sự gắn một hay nhiều phân tử PEG vào một phân tử có cấu trúc vĩ mô, mà trong bài viết này là phân tử thuốc có bản chất là một protein (enzyme).
(*****)Dose-dense: là phương pháp hóa trị liệu trong đó các loại thuốc được sử dụng với thời gian giữa các lần điều trị ít hơn so với hóa trị liệu tiêu chuẩn.
(******)Thời gian sống không tiến triển (progression-free survival): là khoảng thời gian trong và sau khi điều trị bệnh, chẳng hạn như ung thư, bệnh nhân sống với căn bệnh này nhưng nó không trở lên tồi tệ hơn.
(*******)PARP (Poly ADP Ribose Polymerase): đây là một enzyme đóng vai trò phục hồi tổn thương ADN và ngăn chặn quá trình tự hủy của tế bào trong cơ thể.
Người dịch: Lê Huy Cường
Nguồn bài viết: Ovarian Cancer Treatment Protocols
Tham khảo thêm các thông tin y học thế giới tại: Sống Khỏe Mỗi Ngày (SongKhoeMoiNgay.com)