Nội dung chính
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm CKDMYREPT Tab. 500mg tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này https://songkhoemoingay.com xin được trả lời cho bạn các câu hỏi: Thuốc CKDMYREPT Tab. 500mg là thuốc gì? Thuốc CKDMYREPT Tab. 500mg có tác dụng gì? Thuốc CKDMYREPT Tab. 500mg giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.
Thuốc CKDMYREPT Tab. 500mg là thuốc gì?
Nhóm thuốc: Thuốc tác động vào hệ thống miễn dịch.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Hàm lượng hoạt chất: Mycophenolat mofetil hàm lượng 500mg.
Cùng với tá dược vừa đủ 1 viên.
Thuốc CKDMYREPT Tab 500mg giá bao nhiêu?
Thuốc CKDMYREPT Tab. 500mg được sản xuất bởi Chong Kun Dang Pharmaceutical Corp – HÀN QUỐC, có bán ở nhiều nhà thuốc, quầy thuốc hoặc các trung tâm y tế. Người mua có thể mua thuốc trực tuyến hoặc mua tại các địa chỉ bán thuốc.
Hiện nay, thuốc CKDMYREPT Tab. 500mg được bán với giá là 4.400.000 đồng/hộp 1o vỉ x 10 viên. Tuy nhiên giá bán có thể khác nhau ở các nhà thuốc hay nhà phân phối thuốc khác nhau.
Tuy nhiên người mua nên lựa chọn những cơ sở uy tín để mua được loại thuốc đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lí. Tránh mua nhầm thuốc giả, thuốc nhái, không có tác dụng như mong muốn.
Tác dụng
Thuốc có thành phần chính là Mycophenolat mofetil. Đây là 1 hoạt chất được nghiên cứu phát triển bởi nhà sản xuất dược phẩm Syntex, tuy nhiên lúc này Mycophenolat mofetil chưa thực sự được biết đến nhiều. Chỉ khi Mycophenolat mofetil được mua lại bởi Roche, Mycophenolat mofetil mới thực sự được biết đến sau khi được Hoa Kì phê duyệt vào tháng 5 năm 1995.
Mycophenolat mofetil thực chất là 1 dạng tiền thuốc của Acid Mycophenolic ở dạng ester mà cụ thể là este 2-morpholinoethyl. Sau khi vào trong cơ thể, Mycophenolat mofetil sẽ bị thủy phân chức ester bởi enzyme esterase trong dịch sinh học, trở thành dạng hoạt động là Acid Mycophenolic. Acid Mycophenolic có thể tiếp cận và di chuyển vào vùng nhân của tế bào, tác động vào quá trình tổng hợp acid nhân. Cụ thể, Acid Mycophenolic có khả năng gắn chọn lọc và thuận nghịch với enzyme inosine monophosphate dehydrogenase, ức chế không cạnh tranh enzyme này, từ đó ức chế tổng hợp nucleotid có chứa base purin, trì hoãn tổng hợp acid nhân, nên trì hoãn quá trình tăng sinh của các tế bào Lympho trong các vùng hạch, đặc biệt là Lympho T. Với nồng độ thấp của các tế bào Lympho trong cơ thể, chúng sẽ không đủ để gây nên các phản ứng miễn dịch, làm giảm các đáp ứng miễn dịch của cơ thể, có lợi trong các trường hợp như rối loạn hệ thống miễn dịch sinh ra bệnh tự miễn, hoặc trường hợp chống thải ghép,… Do đó thuốc còn được biết đến là 1 hoạt chất có vai trò ức chế miễn dịch.
Công dụng và chỉ định
Thuốc có công dụng điều hòa hoạt động của hệ miễn dịch trong cơ thể nên thuốc được chỉ định chủ yếu trong các trường hợp:
Phòng thải ghép trong lần đầu ghép cơ quan như ghép thận, ghép tim không cùng huyết thống.
Điều trị thải ghép cấp tính.
Điều trị các bệnh tự miễn như thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu tự miễn, viêm khớp tự miễn,…
Thường phối hợp điều trị với 1 số thuốc khác, ít khi dùng đơn độc.
Cách dùng và liều dùng
Cách dùng: thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim nên được chỉ định dùng bằng đường uống nguyên viên với nước, thường uống sau bữa ăn để hạn chế tác động bất lợi trên đường tiêu hóa.
Liều dùng: thay đổi theo đối tượng và mục đích dùng thuốc.
Phòng và điều trị thải ghép thận
Người lớn: uống liều 2g mỗi ngày chia 2 lần, bắt đầu uống trong vòng 72 giờ sau khi phép.
Trẻ em: uống liều 1200 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể mỗi ngày chia 2 lần, bắt đầu uống trong vòng 72 giờ sau khi phép.
Phòng và điều trị thải ghép tim:
Người lớn: uống liều 3g mỗi ngày chia 2 lần, bắt đầu uống trong vòng 5 ngày sau khi phép.
Liều dùng có thể thay đổi theo chỉ định của bác sĩ.
Tác dụng phụ
Thuốc tuy có tác dụng điều trị khá tốt nhưng lại có nhiều tác dụng không mong muốn cho người sử dụng.
Các tác dụng không mong muốn của thuốc là:
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy,…
Máu: thiếu máu, tăng thời gian đông máu, suy giảm chất lượng tiểu cầu,…
Hệ miễn dịch bị ức chế nên suy giảm yếu tố bảo vệ cơ thể trước các yếu tố tấn công, do đó cơ thể dễ bị mắc 1 số bệnh nhiễm khuẩn.
Khi dùng thuốc, bệnh nhân có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ/dược sĩ về các tác dụng phụ có thể gặp của thuốc để nhận diện và phòng tránh.
Trong quá trình dùng thuốc, nếu gặp bất kỳ tác dụng phụ nào cần thông báo ngay cho bác sĩ điều trị để có hướng xử trí phù hợp.
Chống chỉ định
Đối với các bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc và tá dược.
Đối với trẻ em dưới 1 tuổi.
Đối với bệnh nhân có suy gan, thận nặng.
Đối với bệnh nhân thiếu máu nặng, mất máu nhiều.
Đối với bệnh nhân có giảm tiểu cầu tự miễn.
Đối với bệnh nhân có rối loạn đông máu, máu khó đông bẩm sinh.
Đối với bệnh nhân đang có nhiễm khuẩn nặng như viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết.
Đối với phụ nữ có thai và cho con bú.
Để biết mình có khả năng sử dụng thuốc hay không cần cung cấp cho bác sĩ điều trị những tình trạng bệnh lí đang gặp phải.
Chú ý khi sử dụng chung với các thuốc khác
Tương tác thuốc có thể gây ra các tác dụng bất lợi cho thuốc điều trị như ảnh hưởng về tác dụng điều trị hay làm tăng các tác dụng không mong muốn, vì vậy người bệnh cần liệt kê những thuốc kê toa hoặc không kê toa cung cấp cho bác sĩ để tránh các tương tác bất lợi.
Một số tương tác thuốc thường gặp như:
Không phối hợp với Rifampicin do làm tăng nồng độ thuốc này trong máu.
Không phối hợp với Acyclovir do làm tăng nồng độ của cả 2 thuốc này trong máu làm tăng độc tính.
Không phối hợp với Vaccine sống.
Tham khảo thêm ý kiến tư vấn của bác sĩ để tránh những tương tác bất lợi, đảm bảo cho việc điều trị của thuốc đạt hiệu quả tối ưu.
Chú ý và thận trọng khi sử dụng thuốc
Chú ý: đây là thuốc kê đơn, bệnh nhân chỉ sử dụng thuốc khi có sự chỉ định của bác sĩ, đọc kĩ hạn sử dụng của thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng, tuân thủ liều lượng và chế độ dùng thuốc đã được chỉ định.
Thận trọng:
Đối với bệnh nhân có rối loạn tủy xương, rối loạn tạo máu.
Đối với người già.
Đối với bệnh nhân có các bệnh đường tiêu hóa đặc biệt là loét dạ dày tá tràng tiến triển có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa, thủng dạ dày.
Quá liều, quên liều và cách xử trí
Quá liều: thuốc rất ít khi xảy ra quá liều, khi xảy ra quá liều có thể gây ra các dấu hiệu nghiêm trọng như giảm tiểu cầu, xuất huyết tiêu hóa, buồn nôn, nôn,… Khi xảy ra quá liều cần đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị.
Quên liều: uống sớm nhất có thể sau quên, nếu đã gần đến liều sau thì bỏ liều đó uống liều kế tiếp như bình thường, không uống thuốc bù liều trước vào liều kế tiếp tránh quá liều.