Aldermis

(0 / 0)

Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm thuốc Aldermis tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này Sống Khỏe Mỗi Ngày (SongKhoeMoiNgay.com) xin được trả lời cho bạn các câu hỏi: Aldermis là thuốc gì? Thuốc Aldermis có tác dụng gì? Thuốc Aldermis giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.

Thành phần

Hôp thuốc Aldermis
Hình ảnh: Hộp thuốc Aldermis

Thuốc Aldermis là thuốc thuộc nhóm thuốc đường tiêu hóa.

Mỗi hộp thuốc Aldermis có 20 ống, mỗi ống chứa 5ml siro.

Thuốc có chứa hoạt chất chính là: L – Arginine hydrochlorid hàm lượng 1.000mg

Ngoài ra, thuốc còn được kết hợp bởi các tá dược vừa đủ 1 viên bao gồm: dung dịch D – Sorbitol 70%, sucrose, natri methyl hydroxybenzoat, natri propyl hydroxybenzoat, enzymatically modified stevia, acid citric khan, caramel, caramel flavor A – 9029, ethanol, nước tinh khiết.

Thuốc Aldermis giá bao nhiêu? Mua ở đâu?

Thuốc do công ty Công ty Cho – A Pharm Co., Ltd, Hàn Quốc sản xuất dưới dạng siro.

Hiện nay trên thị trường, thuốc Aldermis được cung cấp bởi nhiều nhà thuốc, quầy thuốc và các trung tâm thuốc. Vì vậy, người bệnh có thể dễ dàng tìm và mua được thuốc Aldermis ở khắp mọi miền tổ quốc với giá mua có thể dao động khác nhau tùy vào cơ sở bán thuốc.

Giá thị trường là 370.000 đồng/1 hộp.

Lưu ý: Tìm mua tại các cơ sở uy tín để chọn và mua được loại thuốc tốt nhất và đảm bảo chất lượng, đề phòng mua nhầm hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng.

Tác dụng

Thuốc Aldermis chứa hoạt chất chính là L – Arginine hydroclorid là dạng muối với acid chlohydric của acid amin L – arginine.

L – arginine là dạng đồng phân tồn tại tự nhiên trong cơ thể người và là một trong những acid amin thiết yếu. Ngoài vai trò tham gia vào quá trình tổng hợp protein nó còn có vai trò quan trọng trong nhiều hoạt động sống khác:

Tham gia vào chu trình ure: Ở người bình thường khỏe mạnh, amoniac sản xuất trong cơ thể được đào thải qua thận dưới dạng urê – sản phẩm của chu trình urê hoặc chuyển thành các chất hữu ích cho cơ thể. Trong trường hợp rối loạn chức năng gan, nồng độ amoniac trong máu tăng lên. Amoniac ở nồng độ cao gây cản trở chu trình TCA (chu trình Krebs) và do đó làm xáo trộn quá trình chuyển hóa carbohydrate và protein nghiêm trọng đến mức gây ức chế tổng hợp ATP và làm nặng thêm tình trạng thoái hóa mỡ ở gan. Amoniac tăng cao cũng ảnh hưởng đến chuyển hóa ở não dẫn đến suy giảm ý thức hoặc hôn mê do ức chế trung tâm hô hấp, trung tâm vận mạch. Chu trình Ure biến đổi từ Amoniac độc thành Ure không độc và thải ra ngoài qua nước tiểu. L – arginine tham gia vào bước cuối cùng tạo ra ure, L – arginine chuyển thành ure và L – ornithine nhờ enzyme arginase.

L – arginine là tiền chất để tổng hợp oxit nitric (NO). NO là được sản xuất bởi tất cả các mô của cơ thể và đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống tim mạch, hệ thống miễn dịch và hệ thần kinh. NO được hình thành từ L-arginine thông qua enzyme nitric oxide synthase hoặc synthetase (NOS), và các tác động của NO chủ yếu được điều hòa bởi 3’, 5’ – guanylate vòng hay GMP vòng. NO kích hoạt enzyme guanylate cyclase, xúc tác cho quá trình tổng hợp GMP theo chu kỳ từ guanosine triphosphate (GTP). Trong não, NO hoạt động như một chất dẫn truyền thần kinh; trong hệ thống miễn dịch, nó đóng vai trò là chất trung gian hóa học trung gian; trong hệ thống tim mạch, nó là chất trung gian bảo vệ lớp nội mạc nguyên vẹn, hoạt động như một thuốc giãn mạch và phân tử nội sinh, chống ung thư.

Sử dụng L – arginine đã được chứng minh là cải thiện chức năng nội mô trong các mô hình động vật của tăng cholesterol máu và xơ vữa động mạch. L-Arginine cũng cải thiện sự giãn mạch phụ thuộc vào nội mạc ở người bị tăng cholesterol máu và xơ vữa động mạch. Cơ chế hoạt động của L-arginine có thể liên quan đến việc là cơ chất của nitric oxide synthase, đặc biệt ở những bệnh nhân có nồng độ chất ức chế NO synthase nội sinh dimethylarginine không đối xứng (ADMA).

L – arginine cũng giúp tăng cường nitric oxide làm giãn các mạch máu ở dương vật, giúp tăng lượng máu đến dương vật, hỗ trợ điều trị rối loạn cương dương.

Công dụng – Chỉ định

Thuốc Aldermis có công dụng: Thuốc chứa acid amin L – arginine bổ sung dinh dưỡng, giúp hạ ammoniac máu, tăng thải ammoniac dưới dạng ure, hỗ trợ điều trị rối loạn khó tiêu ở người lớn, giảm các triệu chứng và cải thiện khả năng chịu đựng, cải thiện chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định.

Thuốc Aldermis được bác sĩ chỉ định trong các trường hợp:

  • Đau thắt ngực ổn định.
  • Tăng ammoniac máu.
  • Rối loạn khó tiêu.
  • Bổ xung dinh dưỡng trong rối loạn chu trình ure.

Cách dùng – Liều dùng

Liều dùng

Người lớn: 1 – 2g (1 – 2 ống)/ lần x 3 lần/ ngày.

Trẻ em: 1g (1 ống) x 3 lần/ngày.

Cách dùng: thuốc Aldermis dạng siro nên được dùng theo đường uống. Khi uống, rót siro ra cốc (đi kèm sản phẩm) theo thể tích được chỉ định, sau khi uống nên tráng miệng bằng nước lọc vì trong sản phẩm siro chứa nhiều đường có thể gây sâu răng.

Tác dụng phụ

Thuốc Aldermis
Hình ảnh: Thuốc Aldermis

Hay gặp: nhức đầu, buồn nôn, tê, kích thích tĩnh mạch cục bộ.

Ít gặp: phát ban, sưng tay và chân, tiểu ra máu, tăng kali máu, bong da, hoại tử, mất ý thức, râm ran.

Bệnh nhân cần thông báo ngay cho bác sĩ, dược sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc Aldermis.

Chống chỉ định

Không sử dụng thuốc Aldermis cho người có tiền sử mẫn cảm với L – arginine hoặc bất kì thành phần nào có trong thuốc kể cả tá dược.

L – arginine không được khuyến cáo ở các bệnh nhân sau cơn đau tim cấp tính.

Chú ý – Thận trọng

Thuốc có chứa đường, nên thận trọng với bệnh nhân đái tháo đường.

Thận trọng với bệnh nhân bị hẹp đường mật, bị suy gan nặng.

Thận trọng với bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc mất cân bằng điện giải.

Không sử dụng trong nhồi máu cơ tim.

Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần tuân thủ theo chỉ định, không tự ý tăng hay giảm lượng thuốc uống để nhanh có hiệu quả.

Trong thời gian điều trị, bệnh nhân cần hạn chế tối đa các loại thức ăn hay đồ uống có chứa cồn hoặc chất kích thích.

Cần tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị trước khi quyết định ngừng điều trị bằng thuốc

Lưu ý:

Với các thuốc Aldermis hết hạn sử dụng hoặc xuất hiện các biểu hiện lạ trên thuốc như mốc, đổi màu thuốc, chảy nước thì không nên sử dụng tiếp.

Tránh để thuốc ở những nơi có ánh nắng trực tiếp chiếu vào hoặc nơi có độ ẩm cao.

Không để thuốc gần nơi trẻ em chơi đùa, tránh trường hợp trẻ em có thể nghịch và vô tình uống phải.

Lưu ý khi sử dụng chung với thuốc khác

Thuốc điều trị cao huyết áp (Aldermis làm tăng tác dụng hạ huyết áp): captopril, enalapril, losartan, valsartan, diltiazem, Amlodipine, hydrochlorothiazide, furosemide…

Thuốc làm tăng lưu lượng máu đến tim: các nitrat hữu cơ (nitroglycerin, isosorbide…).

Thuốc chống đông máu (warfarin…), thuốc chống kết tập tiểu cầu (tăng nguy cơ chảy máu khi dùng cùng L – arginine).

Thuốc lợi tiểu giữ kaki: amiloride, spirolacton, triamterene…

Sildenafil (thuốc chống rối loạn cương dương).

Aldermis khi vào cơ thể, có thể xảy ra tương tác với một số thuốc dùng như trên, ảnh hưởng đến tác dụng của các thuốc đó cũng như có thể làm tăng nguy cơ và mức độ của tác dụng phụ.

Điều cần làm là bệnh nhân hãy liệt kê các thuốc hoặc thực phẩm chức năng đang sử dụng vào thời điểm này để bác sĩ có thể biết và tư vấn để tránh tương tác thuốc không mong muốn.

Quá liều, quên liều và cách xử trí

Triệu chứng: Khi sử dụng quá liều có thể bị nhiễm toan chuyển hóa (với các biểu hiện thở nhanh và nông, đau đầu, mệt mỏi, lú lẫn, tăng nhịp tim), phù não. Ngoài ra khi uống quá liều thuốc, bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng bất thường trên gan, tim, thận, tiêu hóa, thần kinh giống tác dụng không mong muốn của thuốc.

Xử trí: Theo dõi nếu các triệu chứng là nhẹ; nhưng cần đề phòng vì sốc phản vệ thường có diễn biến rất nhanh, nguy hiểm. Bệnh nhân cần được chuyển ngay đến bệnh viện để có hướng xử trí an toàn.

Quên liều: Nếu liều quên chưa cách quá xa liều dùng đúng thì bệnh nhân nên uống bổ sung ngay liều đó. Trong trường hợp thời gian bỏ liều đã quá lâu thì bệnh nhân nên uống liều tiếp theo như bình thường và duy trì tiếp tục.

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here